Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


1. Các thời kỳ phát triển của lịch sử dân tộc

1.1. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời năm 1930)

- Pháp làm chuyển biến kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.

- Những luận điểm của Nguyễn Ái Quốc về con đường giải phóng dân tộc và bài học cách mạng tháng Mười Nga đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Ba tổ chức Công sản Việt Nam ra đời rồi thống nhất thành một Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.

1.2. Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và “khủng bố trắng“ của Pháp đã làm bùng nổ phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng trong những năm 1930 – 1931, với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh.

- Những năm 1936 –1939, chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình thế giới, nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai, đòi tự do, dân sinh, dân chủ.

- Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới chống phát xít thắng lợi, tạo điều kiện cho cách mạng nước ta và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc.

- Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.

- Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt trong 15 năm từ khi Đảng ra đời (1930).

1.3. Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, nước ta gặp muôn vàn khó khăn, thử thách.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) tiến hành trong điều kiện đã độc lập và có chính quyền ; kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược.

- Chiến thắng lịch sử Điện biên phủ 1954, đưa đến kí kết hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, kết thúc chiến tranh.

1.4. Giai đoạn 1954 – 1975

(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Nhiệm vụ cách mạng từng miền và nhiệm vụ chung của cả nước là “Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước”.

- Miền Nam đấu tranh chính trị phát triển lên khởi nghĩa “Đồng khởi”, rồi chiến tranh giải phóng:

+ Đánh bại chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mĩ: đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương”; “Chiến tranh đặc biệt”; “Chiến tranh cục bộ”; “Việt Nam hóa  chiến tranh”.

+ Hiệp định Pari kí kết tạo điều kiện thắng lợi cho ta tiến tới thắng lợi lịch sử 1975.

- Miền Bắc: quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam.

1.5. Giai đoạn 1975 – 2000

(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Cách mạng Việt nam chuyển sang thời kỳ Cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Trong 10 năm đầu (1976 - 1986) đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện 2 kế hoạch 5 năm, bên cạnh thành tựu và ưu điểm, chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm đòi hỏi phải đổi mới.

- Từ Đại Hội VI (1986) của Đảng đề ra đường lối đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên.

- Đến 2000, đã thực hiện được ba kế hoạch Nhà nước 5 năm.

- Công cuộc đổi mới đã giành thắng lợi, từng bước đưa đất nước ta  lên chủ nghĩa xã hội, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp.

2. Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu  kiên cường, dũng cảm vì độc lập tự do.

+ Đảng Cộng sản do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, là đội tiên phong và là đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, của nhân lao động, của dân tộc.

+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ, Đảng lãnh đạo là nhân tố quyết định nhất

- Bài học kinh nghiệm:

+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do dân và vì dân, nhân dân là người  làm nên thắng lợi lịch sử.

+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết.

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế.

+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng  là nhân tố hàng đầu  bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam

1. Các thời kỳ phát triển của lịch sử dân tộc

1.1. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời năm 1930)

- Pháp làm chuyển biến kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.

- Những luận điểm của Nguyễn Ái Quốc về con đường giải phóng dân tộc và bài học cách mạng tháng Mười Nga đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Ba tổ chức Công sản Việt Nam ra đời rồi thống nhất thành một Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.

1.2. Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và “khủng bố trắng“ của Pháp đã làm bùng nổ phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng trong những năm 1930 – 1931, với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh.

- Những năm 1936 –1939, chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình thế giới, nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai, đòi tự do, dân sinh, dân chủ.

- Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới chống phát xít thắng lợi, tạo điều kiện cho cách mạng nước ta và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc.

- Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.

- Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt trong 15 năm từ khi Đảng ra đời (1930).

1.3. Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, nước ta gặp muôn vàn khó khăn, thử thách.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) tiến hành trong điều kiện đã độc lập và có chính quyền ; kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược.

- Chiến thắng lịch sử Điện biên phủ 1954, đưa đến kí kết hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, kết thúc chiến tranh.

1.4. Giai đoạn 1954 – 1975

(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Nhiệm vụ cách mạng từng miền và nhiệm vụ chung của cả nước là “Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước”.

- Miền Nam đấu tranh chính trị phát triển lên khởi nghĩa “Đồng khởi”, rồi chiến tranh giải phóng:

+ Đánh bại chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mĩ: đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương”; “Chiến tranh đặc biệt”; “Chiến tranh cục bộ”; “Việt Nam hóa  chiến tranh”.

+ Hiệp định Pari kí kết tạo điều kiện thắng lợi cho ta tiến tới thắng lợi lịch sử 1975.

- Miền Bắc: quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam.

1.5. Giai đoạn 1975 – 2000

(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Cách mạng Việt nam chuyển sang thời kỳ Cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Trong 10 năm đầu (1976 - 1986) đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện 2 kế hoạch 5 năm, bên cạnh thành tựu và ưu điểm, chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm đòi hỏi phải đổi mới.

- Từ Đại Hội VI (1986) của Đảng đề ra đường lối đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên.

- Đến 2000, đã thực hiện được ba kế hoạch Nhà nước 5 năm.

- Công cuộc đổi mới đã giành thắng lợi, từng bước đưa đất nước ta  lên chủ nghĩa xã hội, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp.

2. Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu  kiên cường, dũng cảm vì độc lập tự do.

+ Đảng Cộng sản do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, là đội tiên phong và là đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, của nhân lao động, của dân tộc.

+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ, Đảng lãnh đạo là nhân tố quyết định nhất

- Bài học kinh nghiệm:

+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do dân và vì dân, nhân dân là người  làm nên thắng lợi lịch sử.

+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết.

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế.

+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng  là nhân tố hàng đầu  bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Bài học tiếp theo


Bài học bổ sung