Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
1. Đất nước bước đầu đi lên chủ nghĩa xã hội (1976 - 1986)
1.1. Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới
- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, nước ta chuyển sang giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập và thống nhất là điều kiện tiên quyết để đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo cho nền độc lập và thống nhất đất nước thêm bền vững.
- Độc lập và thống nhất đất nước không những gắn với nhau mà còn gắn với chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng nước ta.
1.2. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976 - 1980
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (họp từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976) đã tổng kết 21 năm (1954 - 1975):
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, kháng chiến chống Mĩ cứu nước giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980).
- Nhiệm vụ: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu:
+ Xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp
+ Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động.
- Thực hiện kế hoạch 5 năm, nhân dân ta đạt được những thành tựu quan trọng:
+ Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải được khôi phục và bước đầu phát triển.
+ Trong nông nghiệp, diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, được trang bị thêm 18.000 máy kéo các loại.
+ Trong công nghiệp, có nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ khí, xi măng...
+ Giao thông vận tải:
- Được khôi phục và xây dựng mới 1.700km đường sắt, 3.800km đường bộ, 30.000m cầu, 4.000m bến cảng.
- Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn đã hoạt động trở lại.
+ Cải tạo xã hội chủ nghĩa:
- Giai cấp tư sản mại bản bị xoá bỏ, quốc hữu hóa các xí nghiệp, thành lập xí nghiệp quốc doanh hoặc công tư hợp doanh.
- Đại bộ phận nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp và tổ chức lại.
- Xoá bỏ những biểu hiện văn hoá phản động của chế độ thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hoá mới cách mạng.
- Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát triển.
- Hạn chế:
+ Kinh tế mất cân đối, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân và năng xuất thấp, đời sống nhân dân khó khăn.
+ Xã hội nãy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.
+ Trong xã hội nảy sinh nhiều tiêu cực.
1.3. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1981 - 1985
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (họp từ ngày 27 đến ngày 31/3/1982) khẳng định:
- Nhiệm vụ
+ Tiếp tục đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước.
+ Xác định thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trải qua nhiều chặng, gồm chặng đường đầu tiên và những chặng đường tiếp theo.
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1981 - 1985.
- Mục tiêu:
+ Sắp xếp lại cơ cấu, đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa nhằm ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
+ Đáp ứng nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất của đời sống nhân dân, giảm nhẹ mất cân đối của nền kinh tế.
- Thành tựu:
+ Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút và có bước phát triển:
+ Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 4,9% so với 1,9% của những năm 1976 - 1980.
+ Sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,5% so với 0,6% trong những năm 1976 - 1980.
+ Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là 6,4% so với 0,4% trong 5 năm trước.
+ Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật:
- Hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ được hoàn thành.
- Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, công trình thuỷ điện Sông Đà, thuỷ điện Trị An được khẩn trương xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.
+ Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Khó khăn:
+ Những khó khăn cũ chưa khắc phục, có mặt còn trầm trọng hơn, tình hình kinh tế - xã hội chưa ổn định.
+ Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo và quản lý, chậm khắc phục.
2. Đấu tranh bảo vệ tổ quốc 1975 - 1979
- Bảo vệ biên giới Tây Nam:
+ Tập đoàn “Khơme đỏ” do Pôn Pốt cầm đầu xâm phạm lãnh thổ nước ta.
+ Tháng 5/1975 chiếm Phú Quốc và đảo Thổ Chu.
+ Ngày 22/12/1978, chúng huy động 19 sư đoàn bộ bình, pháo binh, xe tăng tiến đánh Tây Ninh.
+ Quân ta phản công, tiêu diệt và quét sách quân xâm lược ra khỏi nước ta.
+ Ngày 7/1/1979, quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công, xóa bỏ chế độ diệt chủng Pôn pốt, giải phóng thủ đô Phnôm Pênh.
- Bảo vệ biên giới phía Bắc:
+ Hành động của Trung Quốc: ủng hộ Pôn Pốt chống Việt Nam, khiêu khích dọc biên giới phía Bắc, dựng nên sự kiện “nạn kiều”, cắt viện trợ, rút chuyên gia.
+ Ngày 17/2/1979, quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn tấn công biên giới nước ta từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).
+ Nhân dân Việt Nam ở 6 tỉnh phía Bắc chiến đấu bảo vệ lãnh thổ, 18/3/1979, Trung Quốc rút khỏi nước ta.
1. Đất nước bước đầu đi lên chủ nghĩa xã hội (1976 - 1986)
1.1. Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới
- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, nước ta chuyển sang giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập và thống nhất là điều kiện tiên quyết để đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo cho nền độc lập và thống nhất đất nước thêm bền vững.
- Độc lập và thống nhất đất nước không những gắn với nhau mà còn gắn với chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng nước ta.
1.2. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976 - 1980
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (họp từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976) đã tổng kết 21 năm (1954 - 1975):
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, kháng chiến chống Mĩ cứu nước giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980).
- Nhiệm vụ: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu:
+ Xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp
+ Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động.
- Thực hiện kế hoạch 5 năm, nhân dân ta đạt được những thành tựu quan trọng:
+ Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải được khôi phục và bước đầu phát triển.
+ Trong nông nghiệp, diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, được trang bị thêm 18.000 máy kéo các loại.
+ Trong công nghiệp, có nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ khí, xi măng...
+ Giao thông vận tải:
- Được khôi phục và xây dựng mới 1.700km đường sắt, 3.800km đường bộ, 30.000m cầu, 4.000m bến cảng.
- Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn đã hoạt động trở lại.
+ Cải tạo xã hội chủ nghĩa:
- Giai cấp tư sản mại bản bị xoá bỏ, quốc hữu hóa các xí nghiệp, thành lập xí nghiệp quốc doanh hoặc công tư hợp doanh.
- Đại bộ phận nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp và tổ chức lại.
- Xoá bỏ những biểu hiện văn hoá phản động của chế độ thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hoá mới cách mạng.
- Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát triển.
- Hạn chế:
+ Kinh tế mất cân đối, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân và năng xuất thấp, đời sống nhân dân khó khăn.
+ Xã hội nãy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.
+ Trong xã hội nảy sinh nhiều tiêu cực.
1.3. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1981 - 1985
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (họp từ ngày 27 đến ngày 31/3/1982) khẳng định:
- Nhiệm vụ
+ Tiếp tục đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước.
+ Xác định thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trải qua nhiều chặng, gồm chặng đường đầu tiên và những chặng đường tiếp theo.
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1981 - 1985.
- Mục tiêu:
+ Sắp xếp lại cơ cấu, đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa nhằm ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
+ Đáp ứng nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất của đời sống nhân dân, giảm nhẹ mất cân đối của nền kinh tế.
- Thành tựu:
+ Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút và có bước phát triển:
+ Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 4,9% so với 1,9% của những năm 1976 - 1980.
+ Sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,5% so với 0,6% trong những năm 1976 - 1980.
+ Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là 6,4% so với 0,4% trong 5 năm trước.
+ Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật:
- Hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ được hoàn thành.
- Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, công trình thuỷ điện Sông Đà, thuỷ điện Trị An được khẩn trương xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.
+ Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Khó khăn:
+ Những khó khăn cũ chưa khắc phục, có mặt còn trầm trọng hơn, tình hình kinh tế - xã hội chưa ổn định.
+ Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo và quản lý, chậm khắc phục.
2. Đấu tranh bảo vệ tổ quốc 1975 - 1979
- Bảo vệ biên giới Tây Nam:
+ Tập đoàn “Khơme đỏ” do Pôn Pốt cầm đầu xâm phạm lãnh thổ nước ta.
+ Tháng 5/1975 chiếm Phú Quốc và đảo Thổ Chu.
+ Ngày 22/12/1978, chúng huy động 19 sư đoàn bộ bình, pháo binh, xe tăng tiến đánh Tây Ninh.
+ Quân ta phản công, tiêu diệt và quét sách quân xâm lược ra khỏi nước ta.
+ Ngày 7/1/1979, quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công, xóa bỏ chế độ diệt chủng Pôn pốt, giải phóng thủ đô Phnôm Pênh.
- Bảo vệ biên giới phía Bắc:
+ Hành động của Trung Quốc: ủng hộ Pôn Pốt chống Việt Nam, khiêu khích dọc biên giới phía Bắc, dựng nên sự kiện “nạn kiều”, cắt viện trợ, rút chuyên gia.
+ Ngày 17/2/1979, quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn tấn công biên giới nước ta từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).
+ Nhân dân Việt Nam ở 6 tỉnh phía Bắc chiến đấu bảo vệ lãnh thổ, 18/3/1979, Trung Quốc rút khỏi nước ta.