Trọn bộ Cẩm nang dành cho F0

Bùi Thế Hiển
Admin 15 Tháng ba, 2022

  1. 1. Các cách khai báo y tế dành cho F0
  2. 1.1. F0 khai báo nơi đâu?
  3. 1.2. F0 bệnh nhẹ tự điều trị tại nhà được thì có cần khai báo không?
  4. 1.3. F0 âm thầm điều trị không khai báo: Vừa mất quyền lợi, vừa có nguy cơ bị phạt
  5. 1.4. Khai báo F0 online Hà Nội
  6. 1.5. F0 điều trị tại nhà ở Hà Nội liên hệ đơn vị nào nếu không gọi được cho trạm y tế?
  7. 1.6. F0 không khai báo y tế, tự ý đến nơi công cộng sẽ bị xử lý ra sao?
  8. 1.7. Từ 01/01/2022, không khai báo y tế, đeo khẩu trang bị phạt tới 03 triệu đồng
  9. 2. F0 cách ly, điều trị ở nhà mấy ngày?
  10. 3. Các vật dụng, thiết bị và thuốc cần chuẩn bị khi F0 điều trị tại nhà
  11. 3.1. F0 nên uống thuốc gì?
  12. 3.2. F0 nên chuẩn bị gì?
  13. 4. F0 điều trị tại nhà nên ăn và không nên ăn gì?
  14. 4.1. Chế độ ăn cho F0 tại nhà
  15. 4.2. F0 nên ăn quả gì?
  16. 4.3. F0 nên uống nước gì?
  17. 4.4. F0 có nên uống nước dừa?
  18. 4.5. F0 uống mật ong được không?
  19. 4.6. F0 có được uống sữa không?
  20. 4.7. F0 không nên ăn gì?
  21. 4.8. F0 không nên uống thuốc gì?
  22. 5. Dấu hiệu F0 phải vào viện cấp cứu
  23. 6. F0 được nghỉ làm bao nhiêu ngày?
  24. 7. Những khoản tiền F0 được nhận khi điều trị tại nhà
  25. 7.1. Chế độ bảo hiểm xã hội cho F0
  26. 7.1. Giấy nghỉ hưởng BHXH cho F0
  27. 8. Không chỉ F0 điều trị tại nhà, người lao động có con là F0 phải ở nhà chăm cũng sẽ được hưởng khoản tiền này
  28. 9. F0 mới khỏi bệnh tiếp xúc với F0 có sao không?
  29. 10. F0 ở cùng nhau có cần đeo khẩu trang?
  30. 11. Cả nhà bị F0 có cần đeo khẩu trang không?
  31. 12. F0 có nên tắm?
  32. 13. F0 nên xông gì?
  33. 14. F0 có nên tập thể dục không?
  34. 15. 3 cách phục hồi nhanh cho F0 điều trị COVID-19 tại nhà
  35. 16. Sau khi tiếp xúc F0 bao lâu thì test nhanh
  36. 17. F0 đã khỏi, ngồi ăn cơm với F0, có mắc bệnh lại không?
  37. 18. Cách trị ho cho F0
  38. 19. Cách chữa đau họng do Covid
  39. 20. F0 bị mất ngủ phải làm sao?
  40. 21. Cách hạ sốt cho trẻ khi bị covid
  41. 22. Cách chăm sóc F0 sau khi khỏi bệnh
  42. 23. Vì sao một số người ăn, ngủ cùng F0 vẫn không mắc Covid-19?
  43. 24. Nhiều F0 ở cùng nhà, người âm tính trước có phải cách ly?
  44. 25. Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội với F0 tại Hà Nội
  45. 26. Đề xuất 7 loại giấy chứng nhận nghỉ việc cho F0 điều trị tại nhà hưởng BHXH
  46. 27. F0 làm việc trực tuyến dựa trên tự nguyện, còn F1 đi làm được không?
  47. 28. F0 vừa khỏi bệnh, đi làm vô tình tiếp xúc với F0 mới có bị lại luôn không?
  48. 29. F0 không cần chen chúc lấy giấy nghỉ hưởng BHXH bởi lý do sau
  49. 30. Những khoản tiền F0 được quỹ BHYT thanh toán
  50. 31. Đi khám hậu Covid-19 có được hưởng BHYT không?
  51. 32. Hà Nội hướng dẫn công nhận F0, cấp giấy hưởng BHXH theo 3 bước
  52. 33. TP. HCM: Người dân không cần đến trạm y tế để khai báo là F0
  53. 34. Bộ Y tế đính chính lại thông tin F0 được ra khỏi nhà
  54. 35. F0 làm việc online tại nhà không được hưởng BHXH
  55. 36. Bộ Y tế ban hành hướng dẫn mới nhất về F0 điều trị tại nhà
  56. 37. Tái nhiễm F0, điều trị tại nhà ra sao?
  57. 38. Tất cả hướng dẫn về theo dõi sức khoẻ của Bộ Y tế mà F0 điều trị tại nhà cần biết
  58. Đối với F0 điều trị tại nhà là trẻ dưới 5 tuổi
  59. Đối với F0 điều trị tại nhà là trẻ từ 5-16 tuổi
  60. Đối với F0 điều trị tại nhà là người trên 16 tuổi

F0 và những điều cần biết: Để nắm rõ những thông tin hữu ích, mỗi người phải tự trang bị cho mình những kiến thức về việc điều trị Covid-19, các loại thuốc F0 nên dùng, các loại thực phẩm F0 nên ăn và không nên ăn, cách chăm sóc F0 đúng cách, chế độ bảo hiểm xã hội cho F0, giấy nghỉ hưởng BHXH cho F0 cùng các cách trị ho cho F0, cách trị đau họng tại nhà, f0 được ra khỏi nhà? Dưới đây là cẩm nang dành cho F0, mời các bạn tham khảo.

1. Các cách khai báo y tế dành cho F0

1.1. F0 khai báo nơi đâu?

1. Khai báo với y tế xã, phường nơi mình sinh sống

Khai báo với y tế xã, phường là cách khai báo y tế được ưu tiên số một đối với những người nhiễm hoặc nghi nhiễm Covid-19.

Khi có triệu chứng nghi nhiễm hoặc có kết quả xét nghiệm (test nhanh hoặc test PCR) dương tính với Covid-19, công dân cần báo ngay cho cơ sở y tế xã, phường nơi mình đang sinh sống để được hướng dẫn cách ly, điều trị.

Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, việc khai báo y tế là vô cùng quan trọng. Chỉ khi khai báo nhiễm Covid-19 với y tế xã, phường, người bệnh mới có cơ sở để được cấp Giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho F0.

Hiện nay, vẫn chưa có quy định thống nhất về quy trình xử lý, tiếp nhận thông tin khai báo y tế đối với F0. Do đó, mỗi địa phương sẽ có cách xử lý, tiếp nhận thông tin khai báo khác nhau.

Thông thường, y tế địa phương sẽ tiếp nhận khai báo y tế trực tiếp tại trụ sở hoặc thông qua số điện thoại đường dây nóng.

Nếu đến trực tiếp trạm y tế phường để thực hiện khai báo. Khi đi chú ý đeo khẩu trang, tránh tụ tập đông người và mang theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, bộ test nhanh Covid-19 (nếu có).

Trường hợp không thể đến trực tiếp, người dân có thể gọi điện khai báo thông qua số điện thoại đường dây nóng của y tế xã, phường hoặc số điện thoại của cán bộ y tế phụ trách.

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Nội cũng đã niêm yết danh bạ đường dây nóng Covid-19 trên địa bàn thành phố để giúp người dân giải đáp các thắc mắc, các vấn đề liên quan đến y tế, tiếp nhận phản ảnh, khai báo y tế, cấp cứu... trong mùa dịch. Cụ thể, tại Hà Nội, người dân có thể liên hệ với các đường dây nóng sau đây:

Các cách khai báo y tế dành cho F0

2. Khai báo y tế online

Ngoài khai báo với y tế xã, phường, người dân cũng có thể sử dụng tính năng khai báo y tế qua ứng dụng PC-Covid hoặc khai báo trên website http://tokhaiyte.vn.

Khai báo qua ứng dụng PC-Covid

  • Bước 1: Tải ứng dụng PC-Covid
  • Bước 2: Mở ứng dụng PC-Covid, chọn mục Khai báo y tế
  • Bước 3: Khai báo theo hướng dẫn
  • Bước 4: Gửi tờ khai

Khai báo trên trang http://tokhaiyte.vn

  • Bước 1: Truy cập trang http://tokhaiyte.vn, lựa chọn đối tượng khai báo và nhập số điện thoại.
  • Bước 2: Sau khi nhập mã OTP, hệ thống sẽ chuyển sang trang Tờ khai y tế. Người dùng chọn ngôn ngữ khai báo và nhập toàn bộ thông tin theo yêu cầu của hệ thống
  • Bước 3: Nhập mã bảo mật và gửi tờ khai.

1.2. F0 bệnh nhẹ tự điều trị tại nhà được thì có cần khai báo không?

Việt Nam đã chính thức công bố dịch Covid-19 trên toàn quốc từ ngày 23/01/2020 với tính chất là bệnh truyền nhiễm nhóm A, nguy cơ ở mức độ đại dịch toàn cầu.

Trong đó, tại khoản 1 Điều 47 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định:

Khi có dịch, người mắc bệnh dịch hoặc người phát hiện trường hợp mắc bệnh dịch hoặc nghi ngờ mắc bệnh dịch phải khai báo cho cơ quan y tế gần nhất trong thời gian 24 giờ, kể từ khi phát hiện bệnh dịch.

Căn cứ quy định trên, bất kỳ trường hợp nào mắc Covid-19 cũng đều phải khai báo y tế. Nếu biết mình nhiễm bệnh nhưng cố tình che giấu hoặc không khai báo, người vi phạm có thể sẽ bị phạt hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hiện nay, phần lớn người trên 18 tuổi tại Việt Nam đều đã được tiêm 02 - 03 mũi vắc xin Covid-19, do vậy, các triệu chứng khi nhiễm bệnh cũng phần nào được giảm nhẹ. Do đó, dần xuất hiện tình trạng F0 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ né tránh việc khai báo y tế.

Mặc dù vi rút Covid-19 đã không quá đáng sợ như khi mới xuất hiện, tuy nhiên người mắc Covid-19 cũng không nên có suy nghĩ chủ quan. Hãy khai báo y tế khi có triệu chứng nghi nhiễm hoặc ngay khi phát hiện mắc Covid-19 để được theo dõi sức khỏe và có phương pháp điều trị phù hợp.

1.3. F0 âm thầm điều trị không khai báo: Vừa mất quyền lợi, vừa có nguy cơ bị phạt

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, nếu phát hiện bản có triệu chứng mắc Covid-19 mà không kịp thời thời khai báo y tế hoặc khai báo y tế gian dối thì có thể bị phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng.

Trường hợp biết mình có bệnh nhưng không khai báo khiến lây lan bệnh cho người khác, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người quy định tại Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt tiền lên đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù đến 12 năm.

Khi không khai báo y tế, ngoài nguy cơ bị phạt, người lao động mắc Covid-19 còn tự đánh mất một khoản trợ cấp ốm đau do bảo hiểm xã hội chi trả vì không có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do y tế xã, phường cấp.

1.4. Khai báo F0 online Hà Nội

Ngoài khai báo với y tế xã, phường, người dân cũng có thể sử dụng tính năng khai báo y tế qua ứng dụng PC-COVID hoặc khai báo trên website http://tokhaiyte.vn.

Khai báo qua ứng dụng PC-COVID

  • Bước 1: Tải ứng dụng PC-COVID.
  • Bước 2: Mở ứng dụng PC-COVID, chọn mục Khai báo y tế.
  • Bước 3: Khai báo theo hướng dẫn.
  • Bước 4: Gửi tờ khai.

Khai báo trên trang http://tokhaiyte.vn

  • Bước 1: Truy cập trang http://tokhaiyte.vn, lựa chọn đối tượng khai báo và nhập số điện thoại.
  • Bước 2: Sau khi nhập mã OTP, hệ thống sẽ chuyển sang trang Tờ khai y tế.
  • Người dùng chọn ngôn ngữ khai báo và nhập toàn bộ thông tin theo yêu cầu của hệ thống.
  • Bước 3: Nhập mã bảo mật và gửi tờ khai.

Xem thêm: 

1.5. F0 điều trị tại nhà ở Hà Nội liên hệ đơn vị nào nếu không gọi được cho trạm y tế?

Chị Nguyễn Ngọc Lan, Hà Nội mắc Covid-19 do lây nhiễm từ một người bạn cùng phòng trọ. Từ khi có kết quả dương tính SARS-CoV-2 tới nay đã 3 ngày, tuy nhiên chị Lan cho biết vẫn chưa thể liên hệ với trạm y tế phường để khai báo, xin tư vấn.

Điều chị lo lắng nhất là bản thân có tiền sử ung thư tuyến giáp thể nhú, men gan cao, không rõ có nguy cơ diễn tiến nặng khi mắc Covid-19 hay không.“Tôi rất lo vì bây giờ vẫn chưa khai báo được với trạm y tế, nếu chuyển nặng không biết có thể liên lạc theo kênh nào để nhờ hỗ trợ”, chị Lan tâm sự.

Băn khoăn của chị Lan cũng là lo lắng của rất nhiều bệnh nhân Covid-19 đang điều trị tại nhà ở Hà Nội. Những ngày gần đây khi số mắc tại Thủ đô tăng cao, việc liên lạc với y tế phường trở nên khó khăn hơn.

Theo đại diện Trung tâm Y tế quận Hà Đông, thông thường, người mắc Covid-19 khi khai báo với các trạm y tế sẽ được hướng dẫn khai báo trên phần mềm quản lý F0 điều trị tại nhà. F0 cập nhật thông tin sức khỏe trên phần mềm 2 ngày/lần để trạm y tế nắm được thông tin.

Ngay khi F0 có diễn tiến bất thường, cần cập nhật vào phần mềm, nhân viên y tế sẽ nắm bắt được và phát “báo động đỏ” để liên hệ chuyển viện. “Nếu đã khai báo rồi nhưng chưa thấy lực lượng y tế liên hệ ngay tức thì, bệnh nhân có thể kiên nhẫn chờ đợi một chút, vì nếu thấy báo động đỏ trên phần mềm, chắc chắn nhân viên y tế sẽ liên hệ lại xác nhận sớm nhất”, vị đại diện cho biết.

Trường hợp F0 chưa khai báo với trạm y tế, nếu không may trở nặng nhưng vẫn không thể liên hệ y tế địa phương, bệnh nhân có thể tới thẳng các bệnh viện trên địa bàn để cấp cứu. Ví dụ, tại quận Hà Đông, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông tiếp nhận điều trị cả F0 thuộc tầng 2 và tầng 3.

Tại quận Nam Từ Liêm, theo đại diện Ban chỉ đạo phòng chống dịch quận, địa phương đã thành lập một trạm cấp cứu gồm 3 tổ cấp cứu và 3 xe cứu thương (tổng số 22 người) luôn thường trực 24/24 để tiếp nhận tất cả thông tin cấp cứu của F0 nặng trên địa bàn.

Tổ cấp cứu vừa có nhiệm vụ cấp cứu tại chỗ, vừa vận chuyển người bệnh lên tuyến trên. Trường hợp tuyến trên quá tải, chưa thể sắp xếp giường bệnh, F0 nặng sẽ được theo dõi, chăm sóc tại trạm y tế lưu động thuộc địa bàn phường Tây Mỗ. Như vậy, việc tổ chức cấp cứu bệnh nhân do quận chủ động thực hiện, không phụ thuộc vào Cấp cứu 115.

Chia sẻ về thực trạng F0 tăng nhanh trong giai đoạn này, người dân rất khó khăn để liên hệ được với đường dây nóng của các trạm y tế hay số điện thoại cá nhân của lãnh đạo, nhân viên trạm, đại diện Ban chỉ đạo phòng chống dịch quận Nam Từ Liêm cho biết đã có phương án phân cấp rõ ràng, giúp người dân tiếp cận được với lực lượng y tế.

Theo đó, mỗi nhân viên trạm y tế sẽ phụ trách 1 tổ dân phố. Tại mỗi tổ dân phố lại có một tổ Chăm sóc người nhiễm tại nhà gồm 5-7 người, mỗi người phụ trách một cụm dân cư và sẽ kết nối với F0 thuộc khu vực của mình.

“Như vậy, khi phát hiện nhiễm Covid-19, người dân cần báo ngay cho thành viên tổ Chăm sóc người nhiễm tại nhà phụ trách cụm dân cư của mình, hàng ngày trao đổi thông tin với họ. Nếu F0 nào diễn tiến bất thường, người phụ trách sẽ nắm được ngay và báo cho nhân viên trạm y tế phụ trách. Nhân viên này có nhiệm vụ đánh giá bước đầu để thông tin tới tới trạm y tế, trạm cấp cứu, từ đó xử trí kịp thời”, vị đại diện cho hay.

Đại diện Ban chỉ đạo phòng chống dịch quận Nam Từ Liêm nhấn mạnh, phân chia công việc theo hệ thống như trên sẽ giúp thông tin của F0 tới được với lực lượng y tế sớm nhất trước thực tế số F0 tăng nhanh như hiện nay. Bởi nếu mọi F0 đều liên hệ với đường dây nóng của trạm y tế, chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng quá tải, tắc nghẽn.

“Tại quận chúng tôi, phường nào cũng có các tổ Chăm sóc người nhiễm như vậy để người dân có thể liên hệ. Hệ thống trạm y tế cố định, trạm y tế lưu động và trạm cấp cứu đều được kết nối liên thông với nhau, đảm bảo xử lý nhanh nhất khi có trường hợp cần hỗ trợ”, vị đại diện thông tin.

Tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa - đơn vị tiếp nhận điều trị F0 cả ở tầng 2, tầng 3 và tầng 1 (cơ sở thu dung Đền Lừ do BV quản lý), theo lãnh đạo bệnh viện, việc đầu tiên F0 cần làm ngay khi phát hiện dương tính là khai báo ngay cho y tế xã phường để được quản lý, phân tuyến. Đa số F0 sẽ diễn tiến từ không triệu chứng tới nhẹ, có thể điều trị nhà, do y tế cơ sở chịu trách nhiệm theo dõi, chăm sóc cũng như cấp thuốc.

Trường hợp “có cần thiết phải đi viện hay không, tới bệnh viện thuộc tầng mấy” cũng do y tế cơ sở phân loại, quyết định dựa vào điều kiện cách ly, tiền sử bệnh nền, triệu chứng lâm sàng.

“Trong những trường hợp liên hệ y tế cơ sở không được do quá tải, quá đông thì người dân có thể đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu. Tất cả các bệnh viện đều tham gia công tác phòng chống dịch. Ngay cả bệnh viện tuyến quận huyện cũng có các khu thu dung điều trị bệnh nhân ở mức độ vừa, ngoài ra còn có những bệnh viện tầng 3 chuyên tiếp nhận bệnh nhân nặng”, lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Đống Đa cho biết.

Lưu ý, chỉ nên tới thẳng các bệnh viện trong trường hợp liên hệ y tế xã phường không được. Nếu có thể, người bệnh nên cố gắng liên hệ từ y tế cơ sở để được phân loại đúng với tầng điều trị của mình.

Tại Bệnh viện Thanh Nhàn - cơ sở y tế tầng 3 chuyên tiếp nhận F0 nặng, F0 vẫn nên qua sự sàng lọc của tuyến dưới (tổ Covid-19 cộng đồng, các trạm y tế, các bệnh viện tầng dưới) trước khi tới cơ sở y tế tuyến cao nhất.

“Nhiều trường hợp nói là nặng, xin nhập viện nhưng khi bác sĩ thăm khám thì vẫn ở mức độ nhẹ, bình thường, như vậy chúng tôi không thể nhận được vì phải để giường điều trị F0 nặng. Người dân tốt nhất nên liên hệ qua y tế tuyến cơ sở, để nhân viên y tế đánh giá chính xác tình trạng bệnh. Nếu nặng, y tế tuyến dưới sẽ chuyển ngay lên tầng 3, chúng tôi sẽ tiếp nhận và điều trị tích cực. Nếu chưa nặng, họ sẽ phân loại tới các cơ sở y tế phù hợp”, vị này thông tin.

Lãnh đạo Bệnh viện Thanh Nhàn cho rằng, việc F0 “ồ ạt” tới cơ sở y tế tầng 3 mà không qua phân tuyến sẽ khiến nhân viên y tế không thể chủ động trong công tác phòng hộ cũng như cấp cứu, gây quá tải. Bởi vậy, theo vị này, các tổ Covid-19 tại mỗi địa phương cần hoạt động tích cực hơn để kết nối chặt chẽ với người dân, nếu thiếu nên huy động, thành lập, kêu gọi lực lượng tình nguyện viên tham gia hỗ trợ.

1.6. F0 không khai báo y tế, tự ý đến nơi công cộng sẽ bị xử lý ra sao?

Do số ca nhiễm Covid-19 tăng nhanh, không ít người nhiễm bệnh đã không thực hiện khai báo y tế, vẫn đến các địa điểm công cộng làm tăng nguy cơ lây nhiễm. Vậy theo quy định, hành vi này bị xử lý ra sao? F0 không khai báo với Trạm y tế sẽ mất quyền lợi gì?

Theo Khoản 1 Điều 100 của Luật Bảo hiểm xã hội, để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động điều trị bệnh tại nhà phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH).

Trong khi đó, theo Điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT, Giấy này do cơ sở khám, chữa bệnh đã dược cấp giấy phép hoạt động cấp. Trạm Y tế chỉ cấp Giấy xác nhận hoàn thành thời gian cách ly, điều trị người nhiễm COVID-19 tại nhà. Sau đó, người lao động nộp Giấy này cho Trung tâm y tế huyện để cấp Giấy xác nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

Khi đã có được Giấy xác nhận nghỉ việc hưởng BHXH, người lao động nộp lại cho công ty để làm thủ tục hưởng chế độ ốm đau với mức hưởng bằng 75% mức đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Như vậy, trong mọi trường hợp, F0 điều trị tại nhà cần phải khai báo với Trạm y tế để có được Giấy xác nhận hoàn thành điều trị Covid-19/Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và hưởng tiền trợ cấp ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu không khai báo, người lao động sẽ không được cấp Giấy và mất quyền lợi này.

Bên cạnh đó, việc khai báo với Trạm y tế cũng giúp người bệnh được hướng dẫn về cách thức cách ly, điều trị.

Mặc dù không phải tất cả các F0 đều được phát thuốc nhưng khi khai báo, F0 vẫn nhận được các quyền lợi như được đưa vào quản lý và chăm sóc cũng như can thiệp kịp thời khi trở nặng, nhanh chóng đưa lên tuyến trên… Các F1 cũng được theo dõi, quản lý, bảo vệ, nhất là người già, người có bệnh nền, bệnh mãn tính.

Về chế tài xử lý đối với các trường hợp nhiễm Covid-19 nhưng không khai báo y tế, theo Điểm a Khoản 3 Nghị định 117/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, người có hành vi “che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mặc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A” sẽ bị xử phạt từ 10 - 20 triệu đồng.

Trong khi đó, theo Quyết định 219/QĐ-BYT của Bộ Y tế, COVID-19 đã được liệt kê là một trong những bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A. Như vậy, người nhiễm COVID-19 che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời tình trạng bệnh với Trạm y tế nơi đang sinh sống sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng.

Ngoài ra, điểm a khoản 5 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP sửa đổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP nêu rõ, người không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế gồm đeo khẩu trang, sát khuẩn, giữ khoảng cách, khai báo y tế và các biện pháp khác.

Theo đó, từ đầu năm 2022, mức phạt đối với hành vi không đeo khẩu trang, sát khuẩn, giữ khoảng cách… là từ 1-3 triệu đồng

Bên cạnh đó, Nghị định 124/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi bổ sung điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Theo đó, hành vi không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch theo các Nghị quyết, quyết định, chỉ thị và văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với cá nhân (từ 60-80 triệu đồng đối với tổ chức).

1.7. Từ 01/01/2022, không khai báo y tế, đeo khẩu trang bị phạt tới 03 triệu đồng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 124/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.

Theo đó, từ 01/01/2022, mức phạt đối với hành vi không đeo khẩu trang, không khai báo y tế như sau:

- Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế, bao gồm: đeo khẩu trang, sát khuẩn, giữ khoảng cách, khai báo y tế và các biện pháp khác.

(So với hiện hành, liệt kê chi tiết các hành vi được coi là không chấp hành biện pháp bảo vệ cá nhân trong phòng chống dịch như: không đeo khẩu trang, sát khuẩn, giữ khoảng cách, khai báo y tế,…)

Cần lưu ý, hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng mắc bệnh dịch COVID-19 của bản thân hoặc của người khác sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng (theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).

Nghị định 124/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

2. F0 cách ly, điều trị ở nhà mấy ngày?

Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19, những trường hợp F0 điều trị tại nhà sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà khi:

- Thời gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính virus SARS-CoV-2 do nhân viên y tế thực hiện hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

- Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vaccine theo quy định và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vaccine theo quy định.

- Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh.

Theo quy định cũ ban hành trước đó, bệnh nhân COVID-19 tại nhà được dỡ bỏ cách ly khi đủ 10 ngày điều trị và xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2.

Xem thêm:

3. Các vật dụng, thiết bị và thuốc cần chuẩn bị khi F0 điều trị tại nhà

3.1. F0 nên uống thuốc gì?

Khi trở thành F1 hoặc F0 cần dự phòng một số thuốc và trang bị vật tư để đảm bảo cách ly và tự điều trị. Đó là:

  • Các thuốc hạ sốt: Efferalgan, Panadol…
  • Nhóm các thuốc chữa ho;
  • Nhóm các thuốc tiêu chảy;
  • Nước súc miệng;
  • Cồn sát trùng;
  • Các thuốc bệnh nền nếu F0 có bệnh nền (nên chuẩn bị đủ cho 4 tuần);
  • Các loại thuốc xịt mũi;
  • Vitamin C, kẽm, các loại thảo dược trị cảm, trị ho;
  • Nước uống thông thường, nước bù điện giải.

"Các loại nước này vô cùng quan trọng khi bạn bị sốt và đặc biệt khi nhiễm COVID-19. Uống đủ lượng nước cần thiết có thể giúp duy trì sự ổn định của niêm mạc mũi, giảm kích ứng khó chịu khi ho, hắt hơi hay thậm chí là thở. Độ ẩm này giữ cho bề mặt niêm mạc dễ lành hơn và giúp chống lại sự xâm nhập thêm của vi khuẩn bên ngoài".

Chuyên gia cũng nói thêm: Đây là các thuốc cần có trong tủ thuốc gia đình, đặc biệt trong mùa dịch vì triệu chứng có thể xuất hiện bất kể lúc nào. Đặc biệt các triệu chứng của COVID-19 lại thường xuất hiện vào ban đêm nên những thuốc này cần có để chúng ta có thể dùng ngay.

Đồng thời, chuyên gia đã có kinh nghiệm trong quản lý F0 tại nhà ở đợt dịch cao điểm tại TP HCM này cũng đưa ra lời khuyên về nhóm các thuốc không nên dự phòng, không nên tự điều trị, đó là thuốc:

  • Kháng sinh,
  • Kháng viêm,
  • Kháng virus.

Mọi điều trị, chỉ định của bác sĩ cần cá thể hoá và phù hợp với từng bệnh nhân nên mọi người hết sức lưu ý không tự tiện mua và dùng thuốc sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm.

3.2. F0 nên chuẩn bị gì?

Người dân cần dự phòng các thiết bị cần thiết để cho việc tự cách ly, tự theo dõi sức khỏe cho bản thân và gia đình như:

  • Nhiệt kế;
  • Máy đo SpO2;
  • Que test nhanh
  • Khẩu trang;
  • Găng tay y tế;
  • Các máy theo dõi bệnh nền.

Bên cạnh đó, khi trở thành F1, F0, mỗi người cần chuẩn bị thêm:

  • Lương thực đủ cho thời gian cách ly (nếu 1 mình);
  • Dung dịch vệ sinh nhà cửa và khử khuẩn;
  • Giấy vệ sinh, khăn giấy, quần áo thoải mái;
  • Chỗ ở cách ly đảm bảo quy định;
  • Số điện thoại của các cơ sở y tế trong khu vực, phòng cấp cứu và các tài liệu, hướng dẫn cập nhật nhất về phòng chống dịch.

Xem thêm:

4. F0 điều trị tại nhà nên ăn và không nên ăn gì?

4.1. Chế độ ăn cho F0 tại nhà

F0 tự điều trị tại nhà có thể ăn bình thường với đầy đủ và cân đối các nhóm chất dinh dưỡng bằng đa dạng loại thực phẩm (nếu được) để duy trì thể trạng, thể chất bình thường. Đồng thời, bổ sung thêm 01 đến 02 bữa phụ như sữa và các chế phẩm từ sữa, đặc biệt khi có ăn giảm sút do sốt, ho, mệt mỏi...

Nên ăn tăng cường nhóm thực phẩm giàu protein (thịt, cá nạc.., đậu đỗ, hạt các loại) để ngăn ngừa teo cơ và tăng sức đề kháng. Tăng cường trái cây tươi hoặc nước ép trái cây, rau xanh các loại, gia vị (như tỏi, gừng) để tăng cường sức đề kháng.

Uống đủ nước (trung bình 02 lít/ ngày) hoặc nhiều hơn nếu có sốt, tiêu chảy.

Để đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và cân đối, cần chú ý:

- Ăn đủ và đa dạng các nhóm thực phẩm bao gồm: Nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng-xanh thẫm.

- Không bỏ bữa: Ăn đủ 03 bữa chính và tăng cường thêm các bữa phụ.

- Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường <10% tổng năng lượng ăn vào).

- Không kiêng khem thực phẩm nếu không có dị ứng thực phẩm hoặc theo lời khuyên riêng của bác sỹ.

- Người có thể trạng gầy, trẻ em cần bổ sung thêm các thực phẩm có nhiều năng lượng và protein như sữa và các sản phẩm từ sữa.

Để đảm bảo dinh dưỡng an toàn:

- Tránh đồ ăn, uống có nhiều đường, nhiều muối, rượu, bia.

- Thực phẩm phải bảo đảm an toàn, vệ sinh. Không dùng thực phẩm ôi, thiu, quá hạn sử dụng.

- Bảo đảm vệ sinh khi chế biến thực phẩm. Luôn rửa tay trước và sau khi chế biến thực phẩm.

- Sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung cần theo hướng dẫn của chuyên gia dinh dưỡng.

Bạn đọc có thể tham khảo một số thực đơn dành cho F0 điều trị tại nhà theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định 4156/QĐ-BYT.

2. Cách lựa chọn thực phẩm phù hợp với người mắc Covid-19

2.1. Thực phẩm nên dùng

- Gạo, mỳ, ngô, khoai, sắn,…

- Các loại hạt: đậu đỗ, vừng, lạc…

- Sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa bột, sữa tươi, sữa chua…

- Thịt các loại, cá, tôm…

- Trứng và các sản phẩm từ trứng: trứng gà, trứng vịt, trứng chim cút…

- Dầu thực vật, dầu oliu, dầu cá,…

- Các loại rau: đa dạng các loại rau.

- Quả tươi: ăn đa dạng các loại quả

2.2. Thực phẩm hạn chế dùng

- Mỡ động vật, phủ tạng động vật.

- Các thực phẩm chứa nhiều muối (đồ hộp, dưa muối, cà muối...).

- Các loại nước ngọt có ga, bánh kẹo ngọt.

- Các chất kích thích như: rượu, bia, cà phê, thuốc lá.

2.3. Một số thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất giúp nâng cao thể trạng

Vitamin và khoáng chất

Vai trò

Nhu

cầu/ngày

Thực phẩm (hàm lượng/100g thực phẩm)

Vitamin A

Duy trì sự toàn vẹn của niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa, tạo kháng thể trên bề mặt niêm mạc.

Nam: 650mcg

Nữ: 500mcg

Gan (6500mcg), lòng đỏ trứng (140mcg).

Vitamin A dưới dạng Beta-caroten như: cà rốt (835mcg), khoai lang (709mcg), bí ngô (369mcg), đu đủ (55mcg), xoài (38mcg), bông cải xanh (800mcg), rau cải bó xôi (681mcg), …

(Lưu ý thực phẩm thông thường trong khẩu phần ăn hàng ngày có thể cung cấp đủ lượng vitamin A)

Vitamin C

Tăng cường miễn dịch, hạn chế sự tiến triển của viêm phổi do virus, cải thiện chức năng hô hấp

85mg

Hoa quả, trái cây và rau tươi như: Bưởi (95mg), chanh (77mg), kiwi (93mg), ổi (62mg), dâu tây (60mg), đu đủ (54mg), cam (40mg), ớt chuông (103-250mg),…

Vitamin D

Tăng cường hệ thống miễn dịch, hệ tiêu hóa, tuần hoàn và thần kinh.

15mcg

Bệnh nhân nên tiếp xúc với ánh nắng 15-30 phút mỗi ngày (phòng thoáng, có cửa sổ có ánh nắng mặt trời)

Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin D như cá chép, trắm cỏ (24,7mcg); lươn, trạch (23,3mcg); sữa (7,8 - 8,3mcg); lòng đỏ trứng (2,68mcg); và các thực phẩm được bổ sung vitamin D (các loại sữa, ngũ cốc)…

Vitamin E

Thúc đẩy sự phát triển của các cơ quan miễn dịch.

Nam 6,5mg

Nữ 6,0mg

Các sản phẩm từ đậu nành, giá đỗ, rau mầm…

Selen

Chất chống oxy hóa mạnh, tăng cường khả năng chống nhiễm trùng.

Nam 34mcg

Nữ 26mcg

Gạo lức, gạo lật nảy mầm, gạo mầm, cá, tôm, rong biển…

Kẽm

Điều hoà miễn dịch, điều hoà các phản ứng viêm

Nam 10mg

Nữ 8mg

Các loại thịt gia cầm, các loại động vật có vỏ và hải sản như: hàu (31mg); sò (13,4mg); thịt bò (4,05mg); lòng đỏ trứng (3,7mg); sữa bột (3,34-4,08mg); cua ghẹ 3,54mg;…

Các loại hạt: hạt đậu (3,8 -4,0mg); hạt vừng (7,75mg);…

Omega 3

Cải thiện hệ miễn dịch.

Chống viêm

2g

Cá mòi, cá hồi, cá basa, cá bơn, cá trích, cá ngừ, hàu, dầu gan cá, hạt macca, hạt óc chó, hạt chia

Flavonoid

Chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch của cơ thể.

 

Các loại rau gia vị như: húng, tía tô, súp lơ xanh, cải xanh, táo, trà xanh, gừng, tỏi, nghệ, các loại rau lá màu xanh.

Bổ sung lợi khuẩn (Probiotic)

Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.

 

Phô mai, sữa chua…

4.2. F0 nên ăn quả gì?

Hoa quả là nguồn cung cấp các vitamin - khoáng chất và chất xơ. Vitamin và chất khoáng có vai trò rất quan trọng giúp nâng cao sức đề kháng và miễn dịch chống lại các virus, vi khuẩn gây bệnh. Ăn các loại hoa quả màu đỏ hoặc vàng có chứa nhiều vitamin A, C, E.

Sau đây là danh sách một số loại hoa quả, các F0 nên ăn để nhanh phục hồi cơ thể:

Đu đủ

Đu đủ là một loại trái cây chứa rất nhiều vitamin C hàm lượng cao. Theo nhiều nghiên cứu, loại trái cây này chứa đến 224% lượng vitamin C được khuyến nghị mỗi ngày.

Không những vậy, đu đủ còn có chứa papain, một loại enzyme tiêu hóa có tác dụng chống viêm. Ngoài ra, đây còn là nguồn cung cấp kali, vitamin B và folate, những dưỡng chất có vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.

Kiwi

Giống như đu đủ, kiwi có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng quan trọng và cần thiết, gồm kali, folate, vitamin C và vitamin K. Vitamin C có tác dụng tăng các tế bào bạch cầu chống nhiễm trùng trong khi các thành phần khác trong quả kiwi giúp cơ thể của bạn hoạt động tốt.

Chuối

Chuối là một trong những loại hoa quả được nhiều người ưa chuộng. Nhờ có hàm lượng vitamin C cao, chuối có thể cung cấp khoảng 15% lượng vitamin C cần thiết mỗi ngày. Hơn nữa, trung bình một quả chuối có thể cung cấp khoảng 422mg kali, tương đương với 9% hàm lượng kali cần thiết của cơ thể mỗi ngày.

Đây là loại quả giúp hệ tiêu hóa dễ tiêu, chứa nhiều chất xơ giúp chống táo bón đồng thời hỗ trợ tiêu hóa. Do vậy, nên ăn chuối chín để vừa bổ sung chất dinh dưỡng vừa hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn.

Táo và cam

Hai loại trái cây này khi ăn cả vỏ đều rất tốt cho cơ thể. Vỏ táo có chứa chất chống oxy hóa, quercetin, có tác dụng kỳ diệu đối với tim và não. Vỏ cam có các hợp chất gọi là flavon, giúp giảm cholesterol và bảo vệ tim mạch.

Táo mang lại rất nhiều lợi ích dinh dưỡng cho sức khoẻ con người bởi hàm lượng dinh dưỡng dồi dào. Một số tác dụng của loại quả này đã được chứng minh như : Cải thiện tiêu hoá thông qua hàm lượng chất xơ. Vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch. Chất pectin trong táo giúp đào thải cholesterol làm ổn định huyết áp.

4.3. F0 nên uống nước gì?

- Ăn tăng cường trái cây tươi hoặc nước ép trái cây, rau xanh các loại, gia vị (như tỏi, gừng) để tăng cường sức đề kháng.

- Uống đủ nước (trung bình 2 lít/ ngày) hoặc nhiều hơn nếu có sốt, tiêu chảy.

4.4. F0 có nên uống nước dừa?

Thời gian gần đây trên mạng có nhiều thông tin chia sẻ khác nhau về việc người bệnh COVID-19 nên hoặc không nên uống nước dừa. Vậy, nước dừa có tác dụng gì và bệnh nhân COVID -19 có nên uống nước dừa không?

1. Nước dừa bổ dưỡng, bù nước và cân bằng điện giải

Nước dừa tự nhiên là một loại nước uống có tác dụng giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa chứa đường, chất béo, acid amin, acid hữu cơ và các enzyme, các vitamin B1, B2, B3, B5, B6, B7, B9, vitamin C... tốt cho sức khỏe.

Nước dừa chứa 94% là nước và rất ít chất béo. Một cốc nước dừa 240 ml chứa 60 calo, cũng như:

  • Carb: 15 gram
  • Đường: 8 gam
  • Canxi: 4% giá trị hàng ngày (DV)
  • Magiê: 4% DV
  • Phốt pho: 2% DV
  • Kali: 15% DV

Các khoáng chất trong nước dừa như: kali, natri, canxi, magiê, selen, đồng, kẽm... rất phong phú và hỗn hợp các chất trong nước dừa tương tự như dịch trong tế bào. Hàm lượng kali dồi dào trong nước dừa giúp cân bằng điện giải làm tối ưu hoạt động của hệ tuần hoàn, hệ thần kinh và hệ miễn dịch cũng như hỗ trợ việc hấp thụ và điều tiết chất lỏng, giúp bổ sung và bù nước cho cơ thể.

Vì vậy, nước dừa thường được dùng uống bù nước hiệu quả nhằm bổ sung chất điện giải cho cơ thể trong trường hợp bài tiết qua mồ hôi, mất nước do sốt, tiêu chảy…

Trong y học cổ truyền, nước dừa là vị thuốc có vị ngọt mát, tính bình, tác dụng giải nhiệt, tiêu khát, lợi niệu, giải độc, cầm máu. Thường dùng chữa say nắng, say nóng, sốt khát nước, nôn mất nước, tiêu chảy, suy nhược…

Do vậy, nước dừa vừa có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lại là nước uống bổ dưỡng giàu vitamin và khoáng chất có thể bù nước và cân bằng điện giải cho cơ thể trong các trường hợp mất nước do suy nhược, sốt, tiêu chảy…

2. Người mắc COVID-19 có nên uống nước dừa không?

Theo Hướng dẫn Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà của Bộ Y tế, nguyên tắc về chế độ dinh dưỡng cho người nhiễm COVID-19 điều trị tại nhà cần đầy đủ và cân đối các nhóm chất dinh dưỡng để duy trì thể trạng, thể chất bình thường, ngăn ngừa biến chứng, giúp người bệnh nhanh hồi phục.

Người nhiễm COVID-19 cần uống nhiều nước (40-45ml/kg cân nặng/ngày). Nên uống nước ấm và rải rác trong ngày, tránh tình trạng chỉ uống khi thấy khát.

Như vậy, chế độ dinh dưỡng và nước là vô cùng quan trọng với người mắc COVID-19. Người bệnh cần uống nước ấm nhiều lần trong ngày, ngày uống tối thiểu 2 lít nước. Nên uống nước lọc, nước ép hoa quả. Không uống các loại nước gây kích thích thần kinh như trà, cà phê…

Đặc biệt, trong trường hợp có sốt nên uống oresol để bù nước và điện giải. Và uống nước dừa cũng là thức uống tốt để bù nước và điện giải.

3. Nên uống nước dừa như thế nào là phù hợp?

Tuy nước dừa là loại đồ uống bổ dưỡng, cung cấp khoáng chất, các chất điện giải và tăng cường miễn dịch nhưng cũng không nên uống quá nhiều.

Lượng nước dừa cần thiết để uống mỗi ngày phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, mức độ hoạt động và các yếu tố đi kèm khác của cơ thể. Với người bình thường có thể uống 1-2 cốc mỗi ngày. Các trường hợp có bệnh lý như huyết áp thấp, đái tháo đường, suy thận hoặc có rối loạn điện giải nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Theo ý kiến của chuyên gia y học cổ truyền, nước dừa bổ mát có tính âm cao không nên lạm dụng, mỗi ngày chỉ nên dùng 1 - 2 quả. Đặc biệt là người hàn lạnh âm thịnh dương suy, miệng không khát kiêng nước dừa, nếu uống cho thêm vài lát gừng, 2 - 3g muối tăng dương tính, khử bớt tính hàn.

Ngoài ra, không dùng nước dừa cho các trường hợp sau:

- Người bị COVID-19 biểu hiện lạnh nhiều, ho thở, mệt mỏi, đờm nhiều, đờm loãng, sợ gió, bụng đầy chậm tiêu…

- Người bị COVID-19 biểu hiện đang sốt cao tự nhiên mồ hôi ra đầm đìa, tay chân giá lạnh, hạ huyết áp…

- Người béo phì bị COVID-19 biểu hiện tiêu hóa kém, hay đầy bụng, sau khi ăn hay mệt mỏi…

- Người có đường huyết cao, người hư nhược, già yếu…

4.5. F0 uống mật ong được không?

Với những bệnh nhân COVID-19, một vấn đề khá thường gặp là những cơn ho như cháy cổ. Đơn giản chỉ cần một thìa mật ong có thể giúp làm dịu cơn ho hiệu quả. Thêm vào đó, bạn sẽ không gặp phải bất cứ tác dụng phụ nào như với một số loại thuốc chống ho theo toa hoặc không kê đơn.

1. Mật ong có thể ngăn chặn cơn ho không?

E. Neil Shachter - Giám đốc y tế của Khoa Chăm sóc Hô hấp, Bệnh viện Mount Sinai, New York, và Maurice Hexter, Giáo sư về phổi tại Trường Y Mount Sinai, New York cho biết: "Từ thời cổ đại, mật ong đã được sử dụng để chữa lành vết thương và các triệu chứng đường hô hấp trên, chủ yếu là ho". Mật ong có đặc tính chống viêm cũng như chống vi khuẩn, có thể làm dịu cơn ho. Nó cũng an toàn và tương đối rẻ so với những đơn thuốc trị ho khác.

Tiến sĩ Schachter nói: "Mật ong cũng có thể bao phủ cổ họng bị viêm, bị kích thích, làm giảm phản xạ ho và ngăn không cho các chất kích thích hít vào làm kích thích thêm đường hô hấp trên".

Trong một đánh giá công bố tháng 8/2020 trên Tạp chí Y khoa Hoa Kỳ đã xem xét 14 nghiên cứu về việc sử dụng mật ong để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên ở người lớn và trẻ em, những người được cho uống mật ong ít bị ho hơn và giảm thiểu các cơn hơn so với những người được chăm sóc thông thường như siro ho không kê đơn, thuốc cảm lạnh và dị ứng và thuốc giảm đau.

Ông nói, lạm dụng kháng sinh đã dẫn đến sự phát triển của kháng kháng sinh và siêu vi khuẩn. Hầu hết các trường hợp ho là do nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus gây ra, không phải do vi khuẩn, vì vậy thuốc kháng sinh sẽ không giúp ích gì, mặc dù nhiều người yêu cầu bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh cho họ.

2. Cách sử dụng mật ong giúp ức chế cơn ho

Tiến sĩ Schachter khuyên bạn nên dùng mật ong theo liều lượng sau đây 2 lần một ngày:

  • Trẻ em từ 1 đến 5 tuổi: 1/2 thìa cà phê
  • Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 1 thìa cà phê
  • Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi: 2 thìa cà phê
  • Người lớn: 2 thìa cà phê

Tiến sĩ Schachter nói: "Không nên cho trẻ dưới 12 tháng tuổi uống mật ong vì có thể gây ngộ độc ngộ độc. Nhưng đối với những trẻ trên 1 tuổi, mật ong là một lựa chọn khả thi, đặc biệt là vì Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ (FDA) không khuyến nghị các loại thuốc mua tự do cho các triệu chứng ho và cảm lạnh ở trẻ em dưới 4 tuổi do nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng".

Tiến sĩ Schachter cho biết: Thêm 1 thìa mật ong vào cốc nước ấm với chanh và gừng trước khi đi ngủ có lợi hơn so với thuốc giảm ho chứa dextromethorphan ở trẻ em.

Có rất nhiều loại mật ong khác nhau và nhiều loại thuốc giảm ho tự nhiên hoặc không kê đơn thực sự có chứa mật ong, nhưng loại mật ong chế biến truyền thống giúp trị ho hiệu quả.

Mật ong thậm chí có thể giúp trẻ em bị ho có một giấc ngủ ngon hơn, theo một nghiên cứu trên tạp chí Nhi khoa Hoa Kỳ. Những đứa trẻ được uống mật ong ít bị ho hơn, ít trầm trọng hơn và ngủ ngon hơn những đứa trẻ không được uống mật ong. Cha mẹ của những đứa trẻ được cho uống mật ong cũng ngủ ngon hơn.

3. Lợi ích của nước chanh mật ong

Chanh rất giàu vitamin C và do đó có thể tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sản xuất các tế bào bạch cầu để chống lại nhiễm trùng và có thể làm giảm thời gian ho của bạn.

Mật ong làm dịu cổ họng, chanh tăng cường miễn dịch và nước giữ cho chúng ta ngậm nước và giúp thải độc tố ra khỏi cơ thể, giữ cho cơ thể mát mẻ và hỗ trợ sức khỏe tổng thể.

Mật ong có thể giúp làm dịu cổ họng của bạn khi nó bị kích thích do ho. Khả năng bao phủ cổ họng của mật ong có thể làm giảm tiết chất nhầy và giảm cảm giác ho. Tuy nhiên, mật ong là một nguồn đường tự nhiên, vì vậy mặc dù một thìa mật ong có thể giúp giảm ho hiệu quả, nhưng tốt nhất bạn không nên lạm dụng nó. Hãy sử dụng với liều lượng đã được khuyến cáo để hạn chế nạp quá nhiều đường vào cơ thể.

4. Cách pha nước chanh mật ong trị ho

F0 uống mật ong được không? Hãy pha một cốc nước chanh mật ong để làm dịu cổ họng và làm dịu các triệu chứng ho do COVID-19.

Thành phần:

  • Nước ép từ 1/2 quả chanh tươi.
  • 1 muỗng cà phê mật ong nguyên chất.
  • Khoảng 150ml nước ấm.

Hướng dẫn cụ thể:

  • Đun nóng nước ấm trong ấm đun nước hoặc lò vi sóng đến nhiệt độ ấm nhưng không đủ độ sôi vì mật ong sẽ bị biến chất khi kết hợp với nước sôi.
  • Vắt nước cốt chanh, sau đó trộn với mật ong cho đến khi hỗn hợp hòa tan hoàn toàn.
  • Để có kết quả tốt nhất, hãy uống hỗn hợp này khi còn ấm.

5. Khi nào cần tới bác sĩ khám về cơn ho?

Lưu ý một số cơn ho có thể là triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọng hơn như viêm phổi, Tiến sĩ Schachter nói:"Điều quan trọng là phải xác định sớm những điều này để bắt đầu điều trị thích hợp, ngoài việc giúp giảm triệu chứng".

Đến gặp bác sĩ nếu cơn ho của bạn kéo dài trên 3 tuần hoặc kèm theo sốt và / hoặc khó thở. Đặc biệt nếu cơn ho của bạn kèm theo chất nhầy đổi màu hoặc có máu, nên tới gặp bác sĩ ngay.

4.6. F0 có được uống sữa không?

Sữa tươi rất giàu canxi, các dưỡng chất và các loại vitamin như: vitamin D, vitamin K, phốt pho, magiê… uống sữa tươi sẽ giúp ngăn ngừa loãng xương, giảm cân, giảm căng thẳng mệt mỏi, tăng khả năng hấp thu.

Vì vậy khi bị mắc covid-19, uống sữa rất tốt cho cơ thể. Nên bổ sung thêm 1 đến 2 bữa phụ như sữa và các chế phẩm từ sữa, đặc biệt khi có ăn giảm sút do sốt, ho, mệt mỏi...

4.7. F0 không nên ăn gì?

Mặc dù các chuyên gia khuyến cáo là F0 nên cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ, không ăn kiêng. Tuy nhiên, có một số thực phẩm mà F0 vẫn nên hạn chế, càng ăn ít càng tốt. Bởi, bình thường nó đã không có lợi cho sức khỏe.

+ Nội tạng động vật: Mặc dù món này được nhiều người thích song lại có chứa lượng chất béo bão hòa và cholesterol cao hơn so với thịt. Vì vậy, người nhiễm Covid-19 với hệ tiêu hóa không khỏe mà ăn vào thì sẽ không tiêu hóa hết được. Chất béo tích tụ lại dẫn tới các vấn đề về tim mạch và béo phì. Đó là còn chưa kể loại thực phẩm này tiềm ẩn nhiều vi khuẩn có thể gây bệnh cho người.

+ Thực phẩm chứa nhiều muối như đồ hộp, dưa muối, cà muối…

Nhóm thực phẩm này vốn đã được các chuyên gia khuyến cáo người bình thường khỏe mạnh nên hạn chế ăn. Bởi nó có nhiều muối vốn không tốt cho sức khỏe, khiến cơ quan nội tạng phải hoạt động nhiều hơn.

Trong khi đó, những người mắc Covid-19 thì tình trạng sức khỏe còn không được như bình thường. Nếu ăn những thực phẩm này sẽ khiến nội tạng bị tổn thương dẫn tới việc cơ thể không có đủ sức chống lại Covid-19. Cuối cùng, có thể làm tăng nguy cơ trở nặng.

+ Những loại thực phẩm như nước ngọt có ga, bánh kẹo ngọt, rượu, bia, cà phê, thuốc lá cũng không nên đụng tới vì sẽ khiến tình trạng trở nên nguy hiểm hơn.

4.8. F0 không nên uống thuốc gì?

Một số bác sĩ cũng lưu ý người mắc Covid-19 không tự ý dùng các thuốc kháng viêm nhóm corticoid (dexamethason, prednison, methylprednisolon, hydrocortison…). Corticoid là nhóm thuốc kháng viêm rất quen thuộc được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh, tuy nhiên, các thuốc này chỉ sử dụng sau khi cân nhắc rất kỹ lợi ích/nguy cơ và chỉ sử dụng khi thật cần thiết.

Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 do Bộ Y tế ban hành mới đây, có 2 thuốc thuộc nhóm này được sử dụng đường uống cho F0 tại nhà là: Dexamethason 0,5 mg (viên nén), methylprednisolon 16 mg (viên nén). Tuy nhiên, trong đó nêu rõ, thuốc chống viêm sẽ không được phát sẵn mà do bác sĩ kê đơn và chỉ dùng một ngày trong khi chờ chuyển đến viện... 

Đặc biệt, không được tùy tiện sử dụng thuốc kháng virus "xách tay" theo lời truyền miệng.

5. Dấu hiệu F0 phải vào viện cấp cứu

11 dấu hiệu F0 điều trị tại nhà cần được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời

Hướng dẫn của Bộ Y tế nêu rõ nội dung theo dõi sức khỏe hàng ngày gồm: Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).

Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); Ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; Các triệu chứng khác như: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ,…

Theo hướng dẫn do Bộ Y tế vừa ban hành, có 11 dấu hiệu người bệnh cần được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời. Khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây, người bệnh cần phải báo cáo ngay với cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời:

1) Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.

2) Nhịp thở

  • Người lớn: nhịp thở ≥ 20 lần/phút
  • Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút,
  • Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút

(Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc).

3) SpO2 ≤ 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).

4) Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.

5) Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).

6) Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

7) Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.

8) Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

9) Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...

10) Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng...

11) Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế.

6. F0 được nghỉ làm bao nhiêu ngày?

Người lao động không may mắc Covid-19 có thể xin nghỉ theo 03 trường hợp sau: Nghỉ hưởng chế độ ốm đau, nghỉ phép hằng năm, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương. Mỗi trường hợp sẽ có thời gian nghỉ khác nhau. Cụ thể:

1. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau

Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động bị mắc Covid-19 mà có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.

Thời gian hưởng chế độ sẽ được căn cứ theo giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện (tính cả thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm nếu có). Tuy nhiên, thời gian nghỉ sẽ bị giới hạn số ngày tối đa trong 01 năm. Điều 26 Luật BHXH nêu rõ:

- Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường:

  • Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 30 ngày.
  • Đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày.
  • Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 60 ngày.

- Trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

  • Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày.
  • Đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 50 ngày.
  • Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 70 ngày.

Ngoài ra, sau khi kết thúc thời gian nghỉ chế độ ốm đau và quay trở lại làm việc thì trong vòng 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động còn được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Căn cứ Điều 29 Luật BHXH, thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong trường hợp này sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng tối đa không quá 05 ngày/năm.

Như vậy, F0 trong trường hợp này có thể nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa lên đến 75 ngày.

2. Thời gian nghỉ phép hằng năm

Để có thêm thời gian nghỉ điều dưỡng sức khỏe hậu Covid-19, người lao động là F0 có thể thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ phép hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng thì được giải quyết số ngày phép như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Ngoài ra, cứ làm việc từ đủ 05 năm cho doanh nghiệp, người lao động còn được tính thêm 01 ngày phép (theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).

Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng, người lao động sẽ được tính số ngày phép theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Theo đó, F0 có thể nghỉ phép năm tối đa khoảng 12 -16 ngày.

3. Thời gian thỏa thuận nghỉ không lương

Ngoài hai trường hợp đã nêu, người lao động mắc Covid-19 còn có thể thỏa thuận xin nghỉ không hưởng lương với người sử dụng lao động theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019.

Pháp luật không giới hạn thời gian nghỉ tối đa nên các bên có thể tự thỏa thuận với nhau nhưng buộc phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Từ những phân tích trên, có thể thấy số ngày cụ thể mà F0 được nghỉ làm để điều trị, phục hồi sức khỏe do nhiễm Covid-19 sẽ tùy thuộc căn cứ mà người lao động lựa chọn.

Nếu áp dụng cả nghỉ hưởng chế độ ốm đau, nghỉ phép năm và nghỉ không lương thì thời gian nghỉ làm sẽ được tính bằng tổng thời gian nghỉ của từng trường hợp.

7. Những khoản tiền F0 được nhận khi điều trị tại nhà

7.1. Chế độ bảo hiểm xã hội cho F0

1. Tối đa 3 triệu đồng từ công đoàn

Tại Quyết định 3749/QĐ-TLĐ, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định đoàn viên, người lao động là F0 không vi phạm quy định về phòng, chống dịch được nhận hỗ trợ như sau:

- Tối đa 03 triệu đồng nếu/người nếu có triệu chứng bệnh nặng, phải điều trị từ 21 ngày trở lên tại bệnh viện, cơ sở y tế theo giấy xác nhận của cơ quan y tế;

- Tối đa 1,5 triệu đồng/người nếu điều trị tại nhà từ 21 ngày trở lên hoặc điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế dưới 21 ngày theo xác nhận của cơ quan y tế.

Về nguyên tắc, mỗi trường hợp F0 chỉ được hỗ trợ một lần dù nhiều lần dương tính.

Về thủ tục để được nhận tiền hỗ trợ, Công đoàn từng địa phương lại có hướng dẫn cụ thể. Theo Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh tại Công văn số 1101/LĐLĐ-TC.

- Nếu thuộc trường hợp được hỗ trợ 03 triệu đồng, F0 cần nộp bản photo giấy ra viên hoặc hồ sơ bệnh án (các loại giấy tờ này phải thể hiện số ngày điều trị nội trú hoặc ngày vào - ra viện).

- Nếu thuộc trường hợp được hỗ trợ 1,5 triệu đồng: F0 điều trị nội trú nộp giấy tờ như trường hợp trên; nếu điều trị tại nhà cần nộp bản photo giấy hoàn thành cách ly y tế hoặc văn bản cách ly y tế do cơ quan có thẩm quyền cấp (có thể hiện số ngày cách ly tại nhà).

Tiếp nhận hồ sơ là cho công đoàn cơ sở hoặc doanh nghiệp tại nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

Lưu ý: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam dừng chi hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị mắc Covid-19 kể từ 1.3.2022

Như vậy, theo quy định mới của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, những người được xác định là F0 từ ngày 01/3/2022 trở đi sẽ không còn được nhận tiền hỗ trợ theo Quyết định 3749 nêu trên.

Riêng với trường hợp nhiễm Covid-19 trước ngày 01/3/2022 thì cần nộp hồ sơ để được giải quyết chậm nhất đến ngày 31/3/2022

Xem thêm:

2. Tiền bảo hiểm của chế độ ốm đau

Người lao động bị nhiễm Covid-19 phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo Điều 26 của Luật này, thời gian hưởng chế độ ốm đau trong năm của người lao động như sau:

- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường:

­­+ 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

+ 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 - dưới 30 năm.

+ 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm.

- Nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 - dưới 30 năm.

+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở trở lên.

Trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ được hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Theo Công văn 238/BYT-KCB, F0 cần chuẩn bị bản chính hoặc bản sao giấy ra viện (nếu điều trị nội trú) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (nếu điều trị ngoại trú) sau đó chuyển cho người sử dụng lao động để làm thủ tục hưởng chế độ.

3. Tiền dưỡng sức sau khi điều trị Covid

Sau khi điều trị Covid-19, trong vòng 30 ngày trở lại làm việc mà sức khỏe của người lao động vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày (theo Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Mức tiền được hưởng trong thời gian nghỉ dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở, tức là 447.000 đồng/ngày, tổng là 2,235 triệu đồng.

4. Tiền lương do người sử dụng lao động trả

Trong trường hợp người lao động vẫn còn ngày nghỉ phép năm thì thời gian nghỉ việc để điều trị Covid-19 có thể trừ vào ngày nghỉ phép năm. Do đó, trong những ngày này người lao động vẫn được hưởng nguyên lương từ người sử dụng lao động.

Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

7.1. Giấy nghỉ hưởng BHXH cho F0

8. Không chỉ F0 điều trị tại nhà, người lao động có con là F0 phải ở nhà chăm cũng sẽ được hưởng khoản tiền này

Hiện nay, Luật BHXH và các văn bản liên quan đều không có hướng dẫn cụ thể về việc giải quyết chế độ ốm đau trong trường hợp người lao động và con của người đó đồng thời bị ốm.

Tuy nhiên, khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 đã chỉ rõ bản chất của BHXH thông qua định nghĩa sau:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, bản chất của BHXH chỉ nhằm bù đắp một phần thu nhập khi người lao động phải nghỉ làm vì lý do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,…

Do đó, trường hợp người lao động và con đều bị F0 mà có thời gian nghỉ điều trị trùng nhau thì người lao động chỉ được chọn hưởng trợ cấp ốm đau do bản thân bị ốm hoặc trợ cấp ốm đau khi nghỉ làm chăm con ốm.

Quỹ BHXH sẽ không đồng thời chi trả cả hai khoản trợ cấp nói trên trong cùng khoảng thời gian nghỉ làm.

Lưu ý, nếu chọn hưởng trợ cấp ốm đau khi chăm con ốm, người lao động sẽ gặp thiệt thòi khi không được tính hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

Như vậy, nếu người lao động và con bị F0 trong cùng khoảng thời gian thì người này chỉ được giải quyết tối đa 02 khoản trợ cấp: Trợ cấp ốm đau khi bản thân bị ốm và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

Còn nếu người lao động và con bị F0 trong các khoảng thời gian khác nhau thì người này vẫn có cơ hội được nhận cả 03 khoản trợ cấp: Trợ cấp khi nghỉ làm chăm con ốm, trợ cấp ốm đau khi bản thân bị ốm và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

9. F0 mới khỏi bệnh tiếp xúc với F0 có sao không?

Một bạn đọc hỏi: Tôi là F0 khỏi bệnh được 1 tháng, vừa rồi ngày 22-12, tôi có tiếp xúc gần với người F0, khi tiếp xúc có đeo khẩu trang, vậy tôi có bị nhiễm lại không? Trường hợp này thực hiện xét nghiệm nhanh ở nhà có được không hay phải xét nghiệm RT-PCR?

Trả lời:

Bạn có tuân thủ quy định 5K vì vậy khả năng nhiễm là thấp. Hơn nữa, bạn cũng là F0 vừa khỏi bệnh được 1 tháng nên khả năng nhiễm là rất thấp. Do đó, với trường hợp của bạn, có thể thực hiện xét nghiệm nhanh, không cần xét nghiệm RT-PCR.

10. F0 ở cùng nhau có cần đeo khẩu trang?

Nhiều gia đình khi tất cả thành viên là F0 hoặc còn một ai đó chưa dương tính đã quyết định sinh hoạt chung thoải mái như bình thường với tâm lý cùng là F0 không phải phòng bệnh hoặc trước sau gì cũng lây. Bác sĩ nói gì về điều này?

Chị Nguyễn Hoàng Nga kể nhà chị ba mẹ con là F0, chồng chị là F1 nhưng mọi người vẫn sinh hoạt bình thường vì tâm lý nghĩ thôi đằng nào cũng mắc. Nhưng trong suốt thời gian chăm sóc vợ con là F1, chồng chị Nga có đeo khẩu trang nên sau 1 tuần ba mẹ con âm tính thì chồng chị chưa nhiễm Virus. Chị Nga cho rằng khi cả nhà F0 nhiều hơn F1 thì không cần thiết phải phòng dịch quá kỹ.

Cùng tâm lý này, hai vợ chồng chị Vũ Thị Hằng đều là F0 nên hai vợ chồng vào 1 phòng ngủ vừa ăn uống, vừa làm việc. Nhưng hai người đều là F0 nên không đeo khẩu trang cũng như các sinh hoạt vẫn bình thường.

Tuy nhiên, có những gia đình vẫn đeo khẩu trang 24/24. Gia đình anh Đoàn Văn Hiến cả nhà cùng mắc Covid-19 nhưng vợ anh nặng nhất, sốt, ho rất nhiều. Vì sợ người có triệu chứng nặng ho phát tán virus làm nặng thêm những người không có triệu chứng nên anh Hiến vẫn tuân thủ đeo khẩu trang 24/24. Nhờ đó, ba bố con anh triệu chứng nhẹ, qua 7 ngày là hết. Riêng vợ anh đã 2 tuần trôi qua vẫn ho rất nhiều.

Theo Thạc sĩ, BS Nguyễn Quốc Thái – Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội khi cả nhà cùng nhiễm Covid-19 thì mọi người vẫn bắt buộc phải đeo khẩu trang, thực hiện nghiêm 5K. Bạn không nên nghĩ rằng cả nhà cùng nhiễm Covid-19 thì không cần phải đeo khẩu trang, mọi sinh hoạt vẫn như bình thường. Đeo khẩu trang để tránh phát tán virus ra môi trường xung quanh, làm giảm nguy cơ lây nhiễm trong cộng đồng.

Ngoài ra, thạc sĩ Thái cũng cho biết việc F0 đeo khẩu trang cũng tránh sự giao thoa virus từ người này sang người khác. Vì vậy, trong nhà tất cả các thành viên đều là F0 vẫn phải đeo khẩu trang liên tục. Việc đeo khẩu trang có thể gây khó chịu nhưng nếu không có việc cần thiết bạn không bỏ khẩu trang.

Ngoài tuân thủ đeo khẩu trang chỉ trừ lúc ăn và lúc tắm giặt, ngủ thì bạn vẫn cần tuân thủ quy định cách ly đúng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Lưu ý, khi bắt đầu thời gian cách ly, cần có đủ khẩu trang y tế trong nhà để mọi thành viên trong gia đình có thể thay khi bị bẩn hoặc ướt hàng ngày trong toàn bộ thời gian cách ly. Khẩu trang y tế chỉ được sử dụng một lần có nghĩa là chúng phải được thay và vứt bỏ một cách an toàn sau mỗi lần sử dụng và khi bị bẩn hoặc ướt.

Đeo khẩu trang khi chăm sóc người bệnh Covid-19 và vứt bỏ đúng quy định. Nếu người chăm sóc cần chạm vào chất dịch cơ thể của người bệnh Covid-19, cần đeo khẩu trang và găng tay dùng một lần; sau đó, tháo và bỏ găng tay trước, rửa tay, tháo và bỏ khẩu trang, và rửa tay lại.

Tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu với F0 tự cách ly tại nhà, đó là phải có phòng riêng, người nhà không được tiếp xúc gần với F0.

F0 cần thay khẩu trang 2 lần trong ngày hoặc khi cần; sát khuẩn tay bằng cồn trước khi bỏ khẩu trang; thường xuyên sát khuẩn tay; khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc như mặt bàn, tay nắm cửa, bồn cầu,...

Người nhà của F0 cần tuân thủ nguyên tắc cách ly, không tiếp xúc người khác không đeo khẩu trang, không hoặc hạn chế việc ra ngoài, thực hiện tự xét nghiệm nhanh kháng nguyên định kỳ.

Ngoài ra, các rác thải sinh hoạt của gia đình có F0 cũng cần được thu gom, xử lý an toàn ngay tại chỗ (phun dung dịch Chloramin B 0,1% vào thùng rác) để tránh lây lan cho môi trường.

11. Cả nhà bị F0 có cần đeo khẩu trang không?

Khi cả nhà cùng nhiễm Covid-19 thì mọi người vẫn bắt buộc phải đeo khẩu trang, thực hiện nghiêm 5K. Bạn không nên nghĩ rằng cả nhà cùng nhiễm Covid-19 thì không cần phải đeo khẩu trang, mọi sinh hoạt vẫn như bình thường. Đeo khẩu trang để tránh phát tán virus ra môi trường xung quanh, làm giảm nguy cơ lây nhiễm trong cộng đồng. Việc F0 đeo khẩu trang cũng tránh sự giao thoa virus từ người này sang người khác. Vì vậy, trong nhà tất cả các thành viên đều là F0 vẫn phải đeo khẩu trang liên tục. Việc đeo khẩu trang có thể gây khó chịu nhưng nếu không có việc cần thiết bạn không bỏ khẩu trang.

12. F0 có nên tắm?

1. Tắm gội

Nhiều người khuyên F0 không nên tắm gội vì bệnh sẽ nặng hơn. Tôi đang mắc Covid, xin hỏi bác sĩ có nên kiêng tắm gội?

Trả lời:

Người mắc Covid-19 có thể sốt cao (hoặc sốt hâm hấp), khàn tiếng, đau họng, ho, sổ mũi, nghẹt mũi, đau nhức mình mẩy, ăn uống kém, tiêu chảy, nôn... Ở một số người, các triệu chứng này nhẹ, thoáng qua, mau chóng phục hồi; cũng có người triệu chứng rầm rộ, nặng, kéo dài.

Nhiều người cho rằng "không nên tắm gội", vệ sinh thân thể vì nhiều lý do như làm bệnh nặng hơn, nước lạnh làm cơ thể yếu hơn, trúng "phong hàn" (gió lạnh), cơ thể đang bệnh dễ cảm nhiễm ngoại tà... Tuy nhiên, quan niệm này chưa phù hợp cả về khoa học và lý luận học cổ truyền.

Trong giai đoạn bệnh toàn phát, người bệnh cần phải chú trọng chế độ nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống dinh dưỡng, không vận động quá mạnh, có thời gian dưỡng bệnh và phục hồi.

Phải chú trọng vấn đề vệ sinh thân thể. Người bệnh có thể vệ sinh thân thể với nước ấm, không tắm gội bằng nước lạnh, tránh tắm bồn trong thời gian đang bệnh (không ngâm toàn thân trong bồn tắm). Gội đầu với nước ấm. Sau tắm gội nên lau khô thân thể và tóc bằng khăn bông, tránh dùng quạt, đứng nơi có gió để phòng ngừa cảm nhiễm phong hàn. Thời gian tắm gội không nên quá lâu (chia tắm và gội vào thời gian riêng), vệ sinh vào buổi sáng hoặc chiều sớm và tránh ban đêm.

Uống một ly nước ấm trước khi tắm gội để đảm bảo cơ thể không mất nước. Vệ sinh trong ăn uống và vệ sinh thân thể giúp bạn mau hồi phục, kiêng khem thái quá sẽ rước thêm bệnh.

13. F0 nên xông gì?

Kinh nghiệm dân gian từ lâu vẫn chữa cảm mạo bằng biện pháp xông hơi. Điều đó bắt nguồn từ y học cổ truyền cho rằng cảm mạo là do ngoại tà xâm nhập từ bên ngoài vào, nên cần làm cho ra mồ hôi để loại trừ tà khí ra bên ngoài. Cái này y học cổ truyền gọi là biện pháp phát hãn, giải biểu. Người bệnh sẽ uống các thuốc có nhiều tinh dầu, uống thuốc nóng ấm, xông, để cho ra mồ hôi.

Theo y học hiện đại, các biện pháp xông hơi có tác dụng làm thông thoáng đường hô hấp, tinh dầu gây cảm giác thư giãn, nâng cao hệ miễn dịch, giúp người cảm cúm mau khỏi bệnh.

Tuy nhiên cũng theo y học cổ truyền, khi cảm mạo để lâu ngày, tác nhân gây bệnh không còn ở bên ngoài nữa mà đã đi sâu vào phần máu, phần nội tạng, thì lúc này không được phát hãn giải biểu nữa, vì sẽ làm tiêu hao chính khí trong cơ thể, cơ thể sẽ suy yếu không chống đỡ được bệnh. Lúc này cần phải thanh nhiệt, bổ khí, bổ huyết…

Như vậy chúng ta thấy ngay y học cổ truyền cũng không dùng xông hơi tràn lan khi bị cảm cúm, huống chi chúng ta đã biết khi mắc COVID-19 là virus SARS-CoV-2 đã chui vào trong tế bào niêm mạc hô hấp rồi lan đi khắp cơ thể, đâu còn ở trên bề mặt mũi họng nữa. Vậy thì có xông thế hay xông nữa thì cũng không được diệt được virus.

Xông hơi quá nhiều lần gây mất mồ hôi, mất các chất muối trong cơ thể, làm rối loạn chuyển hóa, cơ thể càng yếu hơn. Xông hơi nhiều lần, súc họng nước muối nhiều lần làm tổn thương niêm mạc hô hấp, dễ gây bội nhiễm thêm các bệnh hô hấp khác.

Vì vậy, khi mắc COVID-19 có thể xông mũi họng ngày 1 lần, giúp cho hệ hô hấp thông thoáng, tinh thần thư giãn, mau lành bệnh. Hoặc xông phòng ở để phòng thông thoáng, dễ chịu. Nhưng nhắc lại: Biện pháp này không diệt virus, vì vậy không nên điên cuồng xông hơi, súc họng ngày nhiều lần để diệt virus. Không ích gì đâu, mà lại càng có hại. Không xông quá nóng hoặc xông quá lâu gây tổn thương niêm mạc hô hấp, gây hại nhiều hơn. Mỗi lần xông nên chỉ từ 10 – 15 phút là đủ.

- Công thức nồi lá xông gồm: Các cây lá tự nhiên có tinh dầu như vỏ bưởi, lá bưởi, lá tre, hương nhu, tía tô, sả, gừng tươi… Một số vùng linh hoạt dùng cả các lá khác có tinh dầu như cúc tần, bạch đàn, tràm…

- Không tắm nhiều lần trong ngày vì cũng chẳng làm khỏe hơn mà còn gây hại.

- Người suy nhược nặng, người huyết áp thấp, đang mắc các bệnh tim gan thận nặng không nên tắm mà dùng biện pháp tắm khô như: Lau người nhanh rồi thay quần áo.

14. F0 có nên tập thể dục không?

4 bài tập cho F0 tại nhà hiệu quả nhất

1. Giãn cơ vai

Giãn cơ là một trong những sự lựa chọn hàng đầu. Người bệnh thực hiện dang rộng hai chân bằng vai, bắt chéo cánh tay trái qua trước ngực. Tiếp theo, sử dụng tay phải giữ lấy và kéo tay trái ngay tại vị trí khuỷu tay, giữ yên trong vòng 20 giây, thực hiện tương tự với bên còn lại. Hãy lặp lại động tác này từ 4 đến 10 lần.

2. Giãn cơ đùi

Tương tự như bài tập giãn cơ vai, bài tập giãn cơ đùi cũng cần được thực hiện từ 4 đến 10 lần mỗi ngày. Bạn hãy đứng thẳng, dùng tay giữ một chân kéo về phía sau mông, hãy nhớ là cần duy trì cột sống thẳng để bài tập đạt hiệu quả. Thực hiện giữ nguyên tư thế này trong 20-30 giây và quay trở lại tư thế ban đầu. Tương tự thực hiện với bên còn lại, bạn cũng có thể sử dụng bài tập này với tư thế nằm sấp.

3. Bài tập thở chúm môi

Với bài tập này, bạn nên lựa chọn không gian yên tĩnh, ngồi trên ghế với tư thế thoải mái, thả lỏng người. Thực hiện hít vào bằng mũi, mím môi trong 2 - 3 giây, chúm môi và thở ra từ từ bằng miệng. Lặp lại động tác hít vào, thực hiện mím hai môi và thở ra, chúm môi cho đến khi cảm nhận được mức độ khó thở được giảm xuống.

4. Thở bụng

Thực hiện bài tập này bằng tư thế ngồi trên ghế, người hơi ngửa ra phía sau. Tiến hành đặt một tay trên bụng và tay còn lại trên ngực, hít thở chậm và cảm nhận sự di chuyển của ngực và bụng. Người bệnh hít vào bụng nhô lên, nín thở vài giây và thở ra, lúc này bụng sẽ xẹp xuống. Với bài tập này, F0 cần luyện tập thường xuyên để tăng sức mạnh cho cơ hoành.

15. 3 cách phục hồi nhanh cho F0 điều trị COVID-19 tại nhà

Dưới đây là cách làm giảm các triệu chứng ở mức độ nhẹ hoặc trung bình cho những người điều trị COVID-19 tại nhà, với sự trợ giúp của thuốc không kê đơn, chiến lược không dùng thuốc, được khuyến nghị bởi Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) Mỹ.

Thuốc không kê đơn và các biện pháp can thiệp không dùng thuốc có thể giúp bạn đối phó với các triệu chứng COVID-19 thường gặp như sốt hoặc ớn lạnh, ho, khó thở, nhức đầu, mệt mỏi, đau họng, nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi, cơ hoặc cơ thể đau nhức, tiêu chảy, buồn nôn hoặc các vấn đề khác. FDA chỉ khuyến nghị sử dụng thuốc kháng virus khi các phương pháp điều trị được phép khác không hiệu quả hoặc không “thích hợp về mặt lâm sàng”.

Chiến lược không dùng thuốc

Khó thở: Bạn có thể nhờ bác sĩ tư vấn các bài tập thở có thể hữu ích để giúp giảm căng thẳng liên quan đến COVID-19.

Ho: Để giúp kiểm soát cơn ho, hãy thử các loại viên ngậm thảo dược giảm ho, uống nước ấm hoặc trà ấm với chanh.

Mất nước: Để giảm nguy cơ mất nước, hãy uống nước thường xuyên và duy trì ăn uống. Nếu đổ mồ hôi nhiều do sốt, bạn có thể bổ sung nước bằng thức uống chứa chất điện giải, chẳng hạn như Oresol.

Các vấn đề về ăn uống: Để giúp việc ăn uống trở nên dễ dàng hơn, hãy chọn những thức ăn dễ tiêu hóa như súp gà. Mặc dù ở một số người, triệu chứng mất vị giác và khứu giác có thể khiến thức ăn không ngon miệng, nhưng chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp bạn nhanh hồi phục sức khỏe.

Thuốc không kê đơn cho COVID-19

Sốt, đau nhức cơ thể hoặc nhức đầu: Hãy thử dùng acetaminophen (Tylenol), naproxen (Aleve) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin) – nếu bạn không có bất kỳ bệnh lý hoặc dị ứng nào với thành phần của thuốc.

Nghẹt mũi: Sử dụng thuốc thông mũi trong thời gian ngắn, chẳng hạn như thuốc xịt mũi, có thể giúp thông mũi và mở xoang.

Thuốc kháng virus

FDA đã cấp phép sử dụng khẩn cấp cho hai loại thuốc kháng virus theo toa, Paxlovid của Pfizer và Molnupiravir của Merck. Các phương pháp điều trị này hoạt động khác nhau nhưng đều được sử dụng bên ngoài bệnh viện và ở những người có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19 và có nguy cơ cao phát triển các biến chứng COVID-19.

Paxlovid có thể được sử dụng để điều trị COVID-19 từ nhẹ đến trung bình ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19 và có nguy cơ bị bệnh nặng hoặc tử vong do bệnh này, theo FDA.

Paxlovid có thể không phù hợp với những người nhiễm HIV không kiểm soát hoặc chưa được chẩn đoán, cũng như những người bị bệnh gan hoặc thận nặng.

Cả hai loại thuốc kháng virus đều yêu cầu một đợt điều trị kéo dài 5 ngày.

Những người dùng Paxlovid sẽ cần uống ba viên cùng một lúc, hai lần một ngày.

Người bệnh cần tuân thủ uống thuốc một cách nghiêm ngặt theo chỉ định và hướng dẫn của nhân viên y tế. Nếu không thực hiện đúng, đầy đủ thuốc sẽ không hoạt động tốt.

Molnupiravir chỉ được phép sử dụng ở người lớn có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19 và có nguy cơ biến chứng hoặc tử vong do bệnh, FDA lưu ý.

Liệu pháp 4 viên thuốc được thực hiện bằng đường uống 12 giờ một lần trong năm ngày, với tổng số 40 viên thuốc, và hoạt động bằng cách gây ra đột biến gen trong coronavirus khiến nó chết đi.

Giống như Paxlovid, Molnupiravir nên được thực hiện trong vòng năm ngày kể từ khi bắt đầu có triệu chứng COVID-19.

FDA chỉ khuyến nghị sử dụng thuốc khi các phương pháp điều trị được phép khác không hiệu quả hoặc không “thích hợp về mặt lâm sàng”.

Tuy nhiên, phụ nữ mang thai nên tránh dùng Molnupiravir do các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi.

Một số tác dụng phụ của Molnupiravir: Buồn nôn, chóng mặt, bệnh tiêu chảy.

Hãy nhớ nói chuyện với bác sĩ của bạn về mọi tình trạng sức khỏe đã biết và bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng nếu bạn được kê đơn Paxlovid hoặc Molnupiravir.

16. Sau khi tiếp xúc F0 bao lâu thì test nhanh

Nhiều người lo lắng khi tiếp xúc F0 nên test nhanh ngay sau đó hoặc ngày nào cũng tự xét nghiệm. Các chuyên gia khẳng định việc này không cần thiết và gây lãng phí bởi sau khi tiếp xúc với F0 phải có thời gian nhất định để virus nhân lên, xét nghiệm ngay không có giá trị, ít nhất phải 3-4 ngày sau hãy test.

Nếu vừa tiếp xúc với nguồn lây hoặc ở giai đoạn ủ bệnh, bạn có thể đã nhiễm bệnh song tải lượng virus thấp… nếu test cũng không chính xác vì khả năng âm tính cao bởi virus chưa nhân lên đủ số lượng để phát hiện bằng test nhanh. Nếu bạn không có triệu chứng thì có thể test vào ngày thứ 5 và ngày thứ 7 sau tiếp xúc F0.

Trong trường hợp gia đình có người mang thai, người mắc bệnh lý nền, nếu lo lắng quá thì trước hết cần tuân thủ biện pháp 5K theo khuyến cáo của Bộ Y tế và đợi đến ngày thứ 4 mới nên test, nếu âm tính thì ngày thứ 7 test lại để hoàn toàn yên tâm.

Còn các trường hợp khác chỉ cần nên test khi có các biểu hiện nghi ngờ như: chảy nước mũi, ho, sốt, đau nhức mình mẩy…

17. F0 đã khỏi, ngồi ăn cơm với F0, có mắc bệnh lại không?

Hỏi: F0 mới khỏi, có tiếp xúc với F0, liệu có bị lại?

Trả lời: Người mắc Covid-19 sau khi khỏi sẽ có miễn dịch và kéo dài bao lâu thì vẫn chưa rõ, vẫn có thể bị mắc chủng này nhưng tái nhiễm chủng khác. Bạn là F0 mới khỏi bệnh, khả năng tái nhiễm ngay sau đó là rất thấp. Song bạn vẫn có khả năng (dù rất nhỏ) sẽ bị tái nhiễm khi tiếp xúc với các F0 khác. Vì vậy, tốt nhất là nên hạn chế tiếp xúc, trong trường hợp cần phải tiếp xúc thì nên đeo khẩu trang, giữ khoảng cách và rửa tay thường xuyên.

Hỏi: F0 đã khỏi, sau đó hơn 1 tháng thì có các triệu chứng hậu Covid-19. Gần đây, tôi có tiếp xúc với F0 và có các triệu chứng ho, đau họng, nhức đầu, sốt. Test nhanh tại nhà dương tính, kết quả này có chính xác, tôi có cần làm xét nghiệm PCR không?

Trả lời: Trường hợp của bạn chưa xác định được lần đầu là bạn đã khỏi hẳn, lần này là tái nhiễm hay lần đầu vẫn chưa khỏi hẳn. Dựa trên mốc thời gian giữa 2 lần nhiễm cách nhau hơn 1 tháng, khả năng tái nhiễm là cao hơn. Để xác định, PCR là một lựa chọn phù hợp. Nếu PCR dương tính có nghĩa bạn bị tái nhiễm, khả năng là bị 1 biến chủng khác so với lần mắc đầu tiên.

Hỏi: Tôi bị F0 đã khỏi bệnh được 1 tháng, có ngồi ăn cơm với F0, liệu có bị F0 lại không?

Trả lời: F0 khỏi bệnh sẽ có miễn dịch nhưng không bảo vệ trọn đời, không bảo vệ được các biến chủng khác. Việc tiếp xúc trực tiếp (ăn chung, nói chuyện...) hoàn toàn có khả năng bị nhiễm bệnh. Bạn cần đeo khẩu trang, giữ khoảng cách, rửa tay thường xuyên và không sinh hoạt trực tiếp với người F0.H.

18. Cách trị ho cho F0

Mắc COVID-19 không triệu chứng nhưng sau khỏi 1-2 tháng, nhiều người vẫn khổ sở vì ho kéo dài, thậm chí cơn ho sặc sụa kèm theo khó thở, cả đêm không thể ngủ phải ngồi thở...

Một người đã là F0 cho biết: "Cơn ho sặc sụa theo cơn kèm khó thở, có cơn kéo dài cả đêm không thể ngủ phải ngồi thở". Đặc biệt, mỗi lần gội đầu xong chị xác định đêm ấy thức trắng vì ho. Cơn ho ám ảnh đến nỗi, cứ nghĩ đến gội đầu là chị lại sợ".

Theo BS Trương Hữu Khanh, Phó Chủ tịch thường trực Liên chi hội Truyền nhiễm TP HCM, cho biết, ho sau mắc COVID-19 giống ho sau bị cảm hoặc nhiễm các virus hô hấp.

Về nguyên nhân gây ho sau khi khỏi COVID-19, theo BS Khanh có 4 nhóm.

  • Thứ 1: Sau khi khỏi bệnh, cơ thể còn đào thải chất tiết (xác virus);
  • Thứ 2: Người có cơ địa dị ứng/hoặc bị suyễn;
  • Thứ 3: Người có bệnh lý trào ngược sẵn có, uống thuốc nhiều thì tình trạng này tăng thêm;
  • Thứ 4 là có tình huống kích thích trung khu thần kinh ở dọc đường hô hấp, vùng khí quản, hầu họng.... gây ho.

Vậy những bệnh nền nào khiến người sau khi mắc COVID-19 dễ bị ho kéo dài? BS Khanh cho hay đó là những người có cơ địa dị ứng (bị kích thích ho khi bị), bị suyễn, trào ngược, sống trong môi trường nhiều khói bụi dễ bị ho.

Theo BS Khanh, không có sự khác biệt trong di chứng ho kéo dài sau mắc COVID-19 có khác với việc nhiễm các virus khác. Có nhiều "dạng" ho khác nhau, có thể bị ho túc tắc, ngứa họng, cũng có thể bị ho sặc sụa. Nhiều người bị ho sau khi nói chuyện nhiều, cười nhiều; hít không khí lạnh, thở bằng miệng nhiều... Có người sau khi ăn no cũng ho, hít phải mùi lạ, thay đổi tư thế, thậm chí, cơn ho khiến họ thức giấc ban đêm.

Để ứng phó với ho sau khỏi COVID-19, theo BS Khanh, người dân phải đi khám để đánh giá việc bản thân có bệnh phổi khác hay không (như viêm phổi, lao phổi), hoặc các bệnh như ho do dị ứng, trào ngược, suyễn... hay đích thị là ho hậu COVID-19.

Nếu không phải vì bệnh lý khác, thì việc tự vận động, tập luyện, tẩm bổ sẽ khiến ho sau COVID-19 hết dần trong tương lai. Có những người cũng bị mệt mỏi, mất sức liên quan hô hấp, thì lúc này tập thở, tẩm bổ là cách duy nhất để quen dần.

Thực tế hiện nay một số người bị ho do di chứng sau COVID-19 đi khám được hướng dẫn "detox" (thanh lọc) phổi. Theo BS Khanh, việc thanh lọc (rửa) phổi chỉ nên áp dụng với những người trong môi trường hít phải quá nhiều bụi (than, kim loại). Còn về y học, không có bệnh lý nào phải thanh lọc phổi. Nhiễm COVID-19 là do virus, vì thế không phải thanh lọc phổi.

Một số mắc COVID-19 thể nặng có dấu vết sẹo hay dãy xơ trên phổi. Những vấn đề này theo vị chuyên gia này không phải detox phổi mà phải tập thở để tăng khả năng trao đổi khí ở những vùng còn lại không bị xơ. "Một số nghiên cứu cho thấy sau 6 tháng những vết xơ này sẽ tự lành" - BS Khanh thông tin và cho hay sự thật là những vết xơ này sẽ làm bệnh nhân khó chịu, ngột thở, không có sức khi vận động mạnh hoặc đeo khẩu trang liên tục. Vì thế tập thở là phương pháp hiệu quả nhất.

Về một số biện pháp giảm cơn ho, BS Khanh khuyến cáo có thể làm giảm cơn ho bằng cách:

- Tập thở: thở bụng có chú ý, hít vào bụng phình, thở ra bụng xẹp mỗi đợt 3-4 nhịp

- Nuốt và ngậm miệng

- Hít vào thở ra bằng mũi cho đến khi hết ho

- Uống từng ngụm nước ấm. Ngậm kẹo

- Tránh để khô họng, uống đủ nước.

- Uống thuốc ho.

Với các trường hợp ho không có triệu chứng nghiêm trọng, bạn có thể tham khảo cách chữa ho, giảm ho bằng các biện pháp khắc phục tại nhà:

Nằm kê gối cao

Sử dụng thêm gối để chống chảy dịch mũi và giúp giảm trào ngược axit. Khi nằm thẳng, chất nhầy hoặc axit trào ngược sẽ kích thích cổ họng của bạn, gây ho nhiều hơn về đêm.

Súc miệng nước muối

Đây là phương pháp truyền thống, được nhiều người sử dụng khi bị ho và giúp làm sạch đờm trong cổ họng. Súc miệng với nước muối ấm cũng giúp bạn nhanh chóng "đánh bay" cảm giác đau rát cổ họng.

Sử dụng thuốc ngậm

Thuốc nhỏ hoặc viên ngậm trị ho có tác dụng làm dịu cổ họng bị kích ứng giúp giảm nhanh cơn ho (không dùng cho trẻ nhỏ). Hãy giữ tất cả những loại thuốc này gần giường của bạn. Nếu bạn bị ho, hãy nhớ để thuốc ho, viên ngậm hay một cốc nước trên tủ đầu giường để giảm đau ngay lập tức.

Dùng mật ong

Mật ong kết hợp với gừng, xả, tỏi, chanh... có thể làm giảm cơn ho hữu hiệu. Hơi ấm của mật ong kết hợp với thảo dược này sẽ làm dịu cơn đau họng và làm giảm đờm gây ho.

19. Cách chữa đau họng do Covid

Tôi 25 tuổi, mắc Covid-19 ngày thứ 5, ho nhiều, có đờm, mỗi lần ho rất rát họng, đau họng, ngạt mũi. Tôi cần vệ sinh họng, trị ho thế nào?

Trả lời:

F0 bị đau họng, ho, có thể dùng mật ong và bổ phế thảo dược để đỡ đau họng, bớt ho. Nếu ho khan, dùng dextromethorphan hoặc alimemazin, diphenhydramin. Nếu ho có đờm đục, xanh, vàng thì không dùng các loại giảm ho khan nói trên mà cần dùng kháng sinh kết hợp với long đờm (ambroxol hoặc acetyl-cystein).

Một số loại thuốc trị cảm cúm tổng hợp có thể có 2-3 thành phần vừa hạ sốt, vừa co mạch giảm tiết dịch vừa chống dị ứng như Decolgen (xanh và vàng), Rhumenol, Tiffy.

Lưu ý, khi ho khan thì không dùng thuốc long đờm. Trường hợp sử dụng thuốc kháng sinh phải có sự tư vấn của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý dùng.

Nên bổ sung nước điện giải như oresol, các loại bột hoặc viên pha nước bù điện giải, nước dừa, nước cháo, nước hoa quả... các loại nước Pocari, Revive, Aquarius... Mỗi ngày uống một viên vitamin tổng hợp, ăn đủ chất, ngủ đủ giấc.

Chống nôn bằng nước gừng ấm, chống ngạt mũi bằng nước muối sinh lý Otrivin 0,05%. Nếu phải dùng thuốc chống nôn, tham khảo bác sĩ.

Khi mắc Covid-19, bạn có thể xông hơi để giúp cơ thể dễ chịu, từ đó hệ miễn dịch hoạt động tốt, giảm ho, giảm mệt mỏi. Tuy nhiên, xông không có tác dụng diệt virus, chỉ nên xông hạn chế, mỗi ngày một lần, ở nơi kín gió.

Người trên 65 tuổi hoặc có bệnh nền (tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh gan thận mạn tính, ung thư, dùng thuốc ức chế miễn dịch dài ngày...), hoặc chưa tiêm đủ vaccine, cân nhắc dùng sớm (trong vòng 5 ngày đầu tiên khởi phát) thuốc kháng virus molnupiravir hoặc favipiravir.

Thuốc molnupiravir có thể ảnh hưởng gan và thận, nên dùng thêm thuốc bổ gan. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai hay cho con bú.

Trong trường hợp chỉ số SpO2 giảm dưới 96%, nhịp thở tăng trên 20 lần/phút, trước khi nhập viện, cần liên hệ ngay với bác sĩ để được kê đơn thuốc kháng đông, kháng viêm corticoid (thường kèm thuốc bảo vệ dạ dày và kháng sinh). Không nên tự ý dùng khi không có chỉ định.

20. F0 bị mất ngủ phải làm sao?

Mất ngủ do COVID-19 có thể tác động bởi nhiều yếu tố bao gồm: sự sợ hãi về đại dịch, lo lắng cho những người thân, lo lắng về tài chính, giao tiếp xã hội bị hạn chế, lối sống thay đổi và ảnh hưởng trực tiếp từ bệnh lên cơ thể (đau nhức, khó thở, mệt mỏi, ho, đổ mồ hôi ban đêm…).

Theo khảo sát, mất ngủ xảy ra ở hầu hết các đối tượng kể cả không mắc hoặc mắc COVID-19, nhất là người đang mắc và hậu COVID-19 sức khỏe suy giảm, tình trạng mất ngủ càng nặng nề hơn.

Những biểu hiện mất ngủ như khó vào giấc ngủ, ngủ ít hơn bình thường, giấc ngủ không sâu, có những giấc mơ khó chịu; ban ngày mệt mỏi, tâm tính thay đổi, học tập và làm việc kém tập trung.

Biện pháp đối phó với tình trạng mất ngủ

Cách tốt nhất để có được giấc ngủ ngon trong giai đoạn dịch bệnh này là chủ động điều chỉnh lại lối sống mà đã bị thay đổi do đại dịch:

- Thiết lập lại đồng hồ sinh học, nên ngủ đủ 6-8 giờ mỗi đêm và cố gắng đi ngủ (tốt nhất là trước 23h) và thức dậy vào cùng giờ giấc như nhau trong tất cả các ngày trong tuần.

- Nên giảm thời gian sử dụng thiết bị điện tử trước khi đi ngủ. Tắt tất cả các thiết bị điện tử ít nhất 30 phút trước khi đi ngủ.

- Tạo không gian phòng ngủ sạch sẽ, nhiệt độ thích hợp, yên tĩnh và tối. Cất đồ điện tử xa tầm tay.

- Nên ngâm chân nước ấm hoặc thiền 30 phút trước khi đi ngủ.

Chữa mất ngủ do đại dịch COVID-19 theo y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền, mất ngủ thuộc phạm vì chứng “thất miên”. Có rất nhiều nguyên nhân gây mất ngủ. Tùy theo từng thể bệnh mà có những nguyên nhân khác nhau.

Âm dương không cân bằng, ngũ tạng thất hoà, tinh khí hư tổn là nguyên nhân chủ yếu của loại bệnh này. Người mắc COVID-19 mất ngủ là do sức suy, khí huyết hư tổn, dưỡng khí không thông, khí của ngũ tạng đảo lộn, âm huyết suy yếu, tinh thần bất an…

- Khí huyết trong cơ thể hư suy, không nuôi dưỡng được tâm.

- Lo nghĩ quá độ mà ảnh hưởng đến tâm tỳ.

- Sợ hãi, lo lắng thái quá, không dám quyết đoán khiến cho tâm đởm khí hư, thần hồn không yên gây mất ngủ.

- Thận âm hư không tiềm được dương, không chế được hỏa, gây chứng tâm thận bất giao; hoặc thận tinh hư tổn, không sinh tủy, từ đó không nuôi dưỡng được não, làm cho não tủy thất dưỡng mà gây chứng mất ngủ.

- Ăn uống không điều độ gây thực tích sinh đờm thấp ủng trệ, làm vị bất hòa, dẫn đến mất ngủ.

Vì vậy, việc điều trị chủ yếu quan tâm đến các tạng phủ tâm, tỳ, thận, đởm.

Một số cách phòng chống mất ngủ theo y học cổ truyền

Xoa bóp - bấm huyệt cục bộ hoặc toàn thân có tác dụng tạo cảm giác thư thái, nhẹ nhàng trước khi đi ngủ.

Khí công - dưỡng sinh: Thực hiện các bài tập luyện ý, luyện thở, luyện hình thể hằng ngày phù hợp với từng người có tác dụng giúp tình thần thư thái, cơ thể khoẻ mạnh. Từ đó giúp làm tăng thời lượng và chất lượng giấc ngủ.

Tránh tình trạng nhàn rỗi quá mức, thường dẫn đến hiện tượng ngủ gà vào ban ngày, mất ngủ vào ban đêm. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý người bệnh không nên hoạt động quá sức, dễ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, căng thăng về thể chất và tinh thần gây mất ngủ.

Sử dụng một số món ăn bài thuốc có tác dụng an thần, giúp phòng chống mất ngủ như:

- Thảo quyết minh sao đen: sắc uống hoặc hãm trà uống hằng ngày.

- Tâm sen sao vàng, mỗi ngày 15g sắc nước uống trong ngày.

- Trà hoa nhài: hãm nước uống hằng ngày.

- Hoa hiên, đường phèn: sắc nước uống trước khi đi ngủ.

- Chè long nhãn, hạt sen.

- Lá vông: mỗi ngày một nắm đun nước uống hoặc nấu canh ăn.

- Hoa thiên lý: làm rau ăn hằng ngày…

Chăm sóc giấc ngủ và phòng chống mất ngủ là việc rất quan trọng, góp phần nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của chúng ta trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp như hiện nay.

21. Cách hạ sốt cho trẻ khi bị covid

Con tôi 5 tuổi, mắc Covid-19 ngày thứ hai, sốt 38,5 đến 39 độ, quấy khóc nhưng vẫn ăn, ngủ được. Tôi cho con uống thuốc như thế nào để giảm sốt và khi nào cần nhập viện?

Trả lời:

Nhiều phụ huynh lo lắng nên cho trẻ uống xen kẽ hai thuốc là paracetamol và ibuprofen để hạ sốt nhanh hơn. Một số trường hợp tự ý cho uống kháng sinh do trẻ sốt quá cao, khó chịu, quấy khóc nhiều hay khô mồm miệng, chán ăn.

Trong trường hợp này, bố mẹ chỉ nên dùng paracetamol và uống cách 4-6 giờ một lần, nếu trẻ vẫn còn sốt cao. Không được uống sớm hơn 4 giờ vì trong thời gian đó thuốc vẫn còn trong máu.

Thông thường, trẻ mắc Covid-19 (chỉ sốt đơn thuần không có triệu chứng) trong ba ngày đầu thì không đáng lo ngại, sau đó sẽ giảm dần. Trẻ sốt chính là lúc cơ thể huy động toàn bộ hệ thống miễn dịch bẩm sinh để loại virus ra khỏi cơ thể.

Trẻ mắc Covid-19 triệu chứng nhẹ, khi sốt cũng xử trí tương tự như trẻ không mắc Covid-19, phụ huynh không nên quá hoang mang và lo lắng.

Nếu trẻ sốt chưa đến 38,5 độ C, không chán ăn, bứt rứt thì không dùng thuốc hạ sốt, có thể chườm bằng khăn mềm, bổ sung nước và dinh dưỡng.

Bù nước đầy đủ cho trẻ. Khuyến khích trẻ uống nhiều nước như cam, dừa, dưa hấu... càng nhiều càng tốt. Khi cơ thể được cung cấp đủ nước, thông thường cứ cách hai giờ trẻ đi tiểu một lần. Khi trẻ sốt, phụ huynh bỏ bớt quần áo, tã lót, đặt trẻ ở phòng thoáng khí và mát mẻ.

Cho trẻ mặc đồ thông thoáng, không đắp chăn, mở thoáng cửa. Khi ra ngoài, trẻ cần được giữ ấm cổ ngực, mang tất để không bị lạnh.

Phụ huynh theo dõi trẻ nếu thấy một trong các dấu hiệu sau thì nên cho đi bệnh viện khám:

- Trẻ mệt nặng hơn;

- Trẻ bú kém hơn (chỉ bú được 1/2 lượng sữa so với ngày thường);

- Trẻ li bì hoặc hôn mê, co giật;

- Trẻ khó thở hoặc thở nhanh hơn hoặc thở khác thường hoặc thở rút lõm ở lồng ngực;

- Trẻ sốt cao trên ba ngày.

22. Cách chăm sóc F0 sau khi khỏi bệnh

Sáu cách chăm sóc tại nhà đối với người hậu Covid:

1. Tập thể dục đều đặn: Ban đầu, tập thể dục có thể gây rắc rối trong giai đoạn người bệnh đang hồi phục, vì cơ thể còn yếu, tuy nhiên, nếu duy trì đều đặn hàng ngày sẽ giúp bệnh nhân khỏe mạnh hơn cả về thể chất lẫn tinh thần. Những bệnh nhân có dấu hiệu khó thở hụt hơi thì sẽ tập các bài tập về hô hấp.

2. Ăn uống bổ dưỡng: Cần bổ sung chế độ bữa ăn phong phú để giúp tăng tốc độ phục hồi. Một vài bệnh nhân cũng bị giảm cân hoặc tăng cân không giải thích được. Do đó, hãy giúp bệnh nhân ăn uống dinh dưỡng tốt với các sản phẩm hữu cơ, rau, trứng và gia cầm an toàn để bù đắp cho sự mất cảm giác ngon miệng. Thực phẩm phải được nấu chín và sạch sẽ. Nên chọn thức ăn mà người bệnh yêu thích.

3. Rèn luyện bộ nhớ hàng ngày: Vi-rút làm tổn thương các tế bào của bộ nhớ. Để lấy lại trí nhớ đã mất, lấy lại khả năng tư duy nhận thức, người bệnh cần dành nhiều thời gian trong ngày để rèn luyện bộ nhớ như: Học ngoại ngữ, chơi các câu đố, trò chơi trí nhớ và các hoạt động mà khiến não người bệnh làm việc tích cực hơn. Đồng thời kết hợp tập hư giãn đầu óc như yoga, ngồi thiền, khí công.

4. Vượt lên chính mình: Trước hết, đừng hy vọng ngay lập tức sẽ trở lại bình thường sau khi mình trở về nhà hoặc xét nghiệm âm tính với vi-rút. Tập thích nghi dần dần với những gì mình đã từng làm trước khi mắc bệnh. Covid-19 tấn công nghiêm trọng hệ thống miễn dịch và các cơ quan nội tạng, nhất là thần kinh, khiến cho bệnh nhân hậu Covid luôn bất an và dễ trầm cảm, buông xuôi tất cả. Người bệnh hãy có ý chí, dũng cảm, tự tin và không bỏ cuộc để vượt lên mọi khó khăn về sức khỏe của bản thân mình.

5. Phát hiện sớm triệu chứng hậu Covid và giữ liên lạc với bác sĩ điều trị. Triệu chứng hậu Covid rất phong phú, dù đơn giản như đau đầu, mệt mỏi, rụng tóc hay khó thở, choáng váng, yếu liệt tay chân thì cần phải đến cơ sở y tế ngay lập tức để được khám bệnh. Nên giữ liên lạc thường xuyên với bác sĩ điều trị và báo ngay với bác sĩ nếu có các dấu hiệu bất thường xuất hiện trong giai đoạn sau hồi phục. Khi được bác sĩ khám và cho toa thuốc, phải uống thuốc đúng giờ, đúng liều, đúng liệu trình điều trị. Không nên nghe lời mách bảo của những người không có chuyên môn mà dùng thuốc không đúng.

6. Giúp bệnh nhân hòa nhập với gia đình và xã hội. Giúp họ chống lại sự kỳ thị của mọi người xung quanh...

23. Vì sao một số người ăn, ngủ cùng F0 vẫn không mắc Covid-19?

Giả thuyết của nhóm chuyên gia tại Anh cho rằng trí nhớ miễn dịch từ những lần nhiễm virus corona khác giúp bảo vệ một số người khỏi nguy cơ mắc Covid-19. 

Thời gian gần đây, số ca mắc Covid-19 trong cộng đồng tăng cao. Đặc biệt, không ít gia đình có đa số thành viên đều mắc Covid-19. Song, một số trường hợp ăn, ngủ, sinh hoạt cùng F0 nhưng vẫn không bị lây nhiễm. Điều này trở thành bí ẩn với giới khoa học. Họ đặt câu hỏi có hay không nhóm người miễn nhiễm với Covid-19.

Trí nhớ miễn dịch

Trong nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nature Communications, nhóm chuyên gia Đại học Imperial London (Anh) cung cấp bằng chứng đầu tiên về vai trò bảo vệ của tế bào T với các trường hợp tiếp xúc nhiều F0 nhưng không bị lây nhiễm virus.

Các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra tế bào T được tạo ra khi cơ thể tiếp xúc virus corona khác có thể nhận biết SARS-CoV-2. Nghiên cứu của nhóm chuyên gia Anh là lần đầu tiên kiểm tra sự hiện diện của tế bào T tác động thế nào với một người phơi nhiễm nCoV.

Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu vào tháng 9/2020, khi hầu hết người dân ở Anh chưa bị nhiễm bệnh cũng như chưa được tiêm vaccine Covid-19. Trong đó, 52 người nhiễm nCoV được xác nhận bằng kết quả xét nghiệm PCR. Họ được làm xét nghiệm vào 3 thời điểm là ngay khi tham gia dự án, sau 4 và 7 ngày, để xác định xem tình nguyện viên có nhiễm virus không.

52 người được lấy mẫu máu trong vòng 1-6 ngày kể từ khi họ tiếp xúc virus. Đây là cơ sở để các nhà nghiên cứu phân tích nồng độ tế bào T nhận dạng chéo được nCoV thế nào.

Kết quả cho thấy tế bào T ở 26 người phản ứng với nCoV. Những tế bào T nhắm mục tiêu vào protein bên trong của virus, không phải protein gai trên bề mặt. Đây là cách thức tế bào T bảo vệ người phơi nhiễm nCoV khỏi nguy cơ lây nhiễm.

"Protein gai chịu áp lực miễn dịch mạnh từ kháng thể do vaccine tạo ra. Điều này có thể khiến virus đột biến và tạo ra biến chủng né tránh được vaccine. Ngược lại, mục tiêu của các tế bào T là protein bên trong. Chúng ít đột biến hơn và gần như không đổi qua các biến chủng mới, bao gồm cả Omicron”, Giáo sư Ajit Lalvani, một thành viên nhóm nghiên cứu chia sẻ.

Các vaccine hiện tại không tạo ra đáp ứng miễn dịch đối với những protein bên trong này. Nhóm tác giả cho hay phát hiện cung cấp dữ liệu về vaccine thế hệ thứ hai, có thể ngăn ngừa lây nhiễm từ biến chủng hiện tại đến tương lai, bao gồm Omicron. Loại vaccine này được kỳ vọng đem lại hiệu quả miễn dịch trong thời gian dài. Bởi các đáp ứng của tế bào T sẽ tồn tại lâu hơn các đáp ứng kháng thể (vốn chỉ tồn tại vài tháng sau khi tiêm vaccine).

Tiến sĩ Rhia Kundu, Viện Tim phổi Quốc gia của Imperial College London, cho biết: “Tiếp xúc virus không phải lúc nào cũng dẫn đến lây nhiễm. Chúng tôi rất muốn hiểu tại sao có hiện tượng này. Nghiên cứu mới phát hiện nồng độ cao tế bào T tồn tại từ trước, được tạo ra khi cơ thể nhiễm virus corona khác như cảm lạnh thông thường, có thể chống lại nguy cơ nhiễm nCoV”.

Ông Kundu cũng cho rằng đây là khám phá quan trọng, nhưng chỉ là một hình thức bảo vệ mong manh, chúng ta không nên chỉ dựa vào điều này. Thay vào đó, cách tốt nhất để bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ mắc Covid-19 là tiêm vaccine đầy đủ, bao gồm cả liều tăng cường.

Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn có một số hạn chế như có số tình nguyện viên nhỏ, 88% người tham gia là da trắng, khó đại diện cho dân số toàn thế giới.

Một nghiên cứu khác được công bố tháng 11/2021 cũng đưa ra lý giải tương tự. Nghiên cứu được thực hiện trên 731 nhân viên y tế trong đợt dịch đầu tiên. Kết quả cho thấy 58 người trong số họ không nhiễm nCoV dù làm việc liên tục trong môi trường có nguy cơ rất cao.

Số lượng tế bào T trong cơ thể những người này cũng rất cao, cho thấy “trí nhớ miễn dịch” của họ đã ghi nhớ và phản kháng lại nCoV.

Giả thuyết về gene hiếm

Giả thuyết mà một số chuyên gia sử dụng để giải thích hiện tượng này là nhóm gene HLA (kháng nguyên bạch cầu ở người). Giáo sư miễn dịch học Danny Altmann, Imperial College London, Anh, tiết lộ đây là nhóm gene quan trọng. Ví dụ, người có gene HLA-DRB1*1302 có nhiều khả năng nhiễm bệnh và xuất hiện triệu chứng hơn.

Khi Nhật Bản có tỷ lệ tử vong do Covid-19 thấp hơn phương Tây, các chuyên gia tại đây cũng đặt giả thuyết nguyên nhân là yếu tố di truyền. Họ phát hiện kháng nguyên HLA-A24 ở 60% dân số Nhật Bản, nhưng chỉ được tìm thấy ở khoảng 10-20% dân số châu Âu hay Mỹ. Sự tồn tại của HLA-A24 được phát hiện có liên quan đến khả năng xác định mối nguy hại và phòng chống của hệ miễn dịch con người.

GS András Spaan, Đại học Rockefeller ở New York, Mỹ, cũng có giả thuyết tương tự. Ông đang tìm kiếm những gene đặc biệt như vậy.

Tuy nhiên, trước khi những giả thuyết này có kết luận cuối cùng, các chuyên gia khuyến cáo chúng ta không nên chủ quan. Cách tốt nhất để bảo vệ khỏi nguy cơ mắc Covid-19, bệnh nặng, tử vong là tiêm vaccine.

PGS.TS Nguyễn Việt Hùng, Phó chủ tịch Hội Kiểm soát Nhiễm khuẩn Hà Nội, nhận định không có gì ngạc nhiên khi bạn không mắc bệnh dù môi trường xung quanh có nhiều nguy cơ.

Theo ông, nguyên nhân là hiệu quả của vaccine và tuân thủ tốt 5K. Việc lây nhiễm phụ thuộc vào mức độ (gần hay xa), thời gian, không gian tiếp xúc (thông thoáng hay phòng kín), người tiếp xúc có đeo khẩu trang hay không.

"Không phải cứ tiếp xúc F0 là sẽ bị nhiễm. Bản thân bạn chưa mắc bệnh là nhờ vaccine và 5K tốt, như vậy cần tiếp tục phát huy để bảo vệ bản thân, không nên có tâm lý chán nản hay chờ đến lượt mình mắc bệnh", PGS Nguyễn Việt Hùng nói.

24. Nhiều F0 ở cùng nhà, người âm tính trước có phải cách ly?

Gia đình chị Lê Ngọc có 5 thành viên mắc COVID-19. Các F0 ở gia đình chị gồm 2 vợ chồng, 2 con trai và người mẹ chồng. Ban đầu, chồng chị mắc COVID-19, 4 thành viên còn lại đều âm tính nhưng sau đó, 4 người còn lại cũng lần lượt có kết quả dương tính với SARS-CoV-2.

Điều chị Ngọc băn khoăn là hiện tại chị có kết quả âm tính trước, trong khi 4 người còn lại vẫn đang dương tính. Như vậy, liệu chị có phải cách ly với các F0 còn lại?

Về vấn đề này, TS Bùi Lê Minh, Trưởng ngành Công nghệ Sinh học - Viện Kỹ thuật Công nghệ cao NTT (ĐH Nguyễn Tất Thành) cho biết, hiện tại, tình hình dịch COVID-19 tại Hà Nội căng thẳng, xuất hiện tình trạng 1 người nhiễm và lây cho cả nhà. Ngoài ra, khi nhiều người trong gia đình nhiễm sẽ xảy ra trường hợp người âm tính trước, người âm tính sau.

Theo TS Bùi Lê Minh, với trường hợp người đã có kết quả xét nghiệm âm tính không cần phải cách ly với các F0 còn lại bởi lúc này cơ thể của F0 đã âm tính vẫn còn kháng thể giúp họ bảo vệ bản thân. Tình trạng tái nhiễm thường chỉ xuất hiện sau 1, 2 tháng từ khi khỏi bệnh.

"Người bệnh có kết quả âm tính nên an tâm, không phải quá lo lắng về vấn đề cách ly. Nếu sức khỏe đảm bảo có thể hỗ trợ, chăm sóc các F0 còn lại bởi khả năng chăm sóc nhau vô cùng quan trọng trong bối cảnh nhiều gia đình đang cách ly, điều trị tại nhà", TS Minh nói.

TS Bùi Lê Minh cũng phân tích thêm, sau 1, 2 tháng từ khi khỏi bệnh, người bệnh có khả năng tái nhiễm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, đầu tiên là do nồng độ kháng thể sẽ suy giảm theo thời gian.

Thứ hai, chúng ta tái nhiễm COVID-19 nhưng tái nhiễm các biến chủng khác nhau. Sự khác biệt giữa các protein gai càng lớn của các biến chủng, chúng ta lại càng ít có miễn dịch chéo. Tức là miễn dịch của cơ thể tạo ra để chống lại biến chủng này không đủ để ngăn cản biến chủng phía sau. Ví dụ lần đầu bạn nhiễm chủng Delta, lần sau bạn vẫn có nguy cơ nhiễm chủng Omicron.

Cũng theo TS. Minh, còn trường hợp đã nhiễm Omicron, rất khó và hiếm xảy ra nhiễm lại cùng một biến chủng. Do hệ miễn dịch đã học được cách tấn công lại virus. Việc tái nhiễm 2 biến chủng khác nhau có thể xảy ra nhưng thời gian tái nhiễm thường từ 1 tháng trở lên vì vậy khi F0 vừa âm tính không phải cách ly với các F0 còn lại.

Tương tự, BS Nguyễn Hoàng Hiệp, Bệnh viện Quân y 103, cũng cho rằng, trong gia đình có nhiều F0 người có kết quả âm tính trước không phải cách ly với những người còn lại. BS Hiệp lý giải, sau khi khỏi COVID-19, cơ thể bệnh nhân có kháng thể chống lại virus. Vì vậy người này có thể yên tâm để sinh hoạt, không lo về khả năng lây nhiễm trở lại từ những người vẫn dương tính.

Cũng theo BS Hiệp, trường hợp tái nhiễm có thể xảy ra nhưng thường tái nhiễm ở chủng khác. Ví dụ bạn mắc Delta, lần tái nhiễm bạn có thể mắc chủng Omicron. Thứ 2, việc tái nhiễm phải xảy ra sau một khoảng thời gian nhất định khi kháng thể trong cơ thể F0 vừa khỏi bệnh bị giảm đi.

"Hiện chưa có nghiên cứu chính xác về khoảng thời gian kháng thể bị giảm đi nhưng khoảng từ 1- 3 tháng, kháng thể sẽ không có tác dụng bảo vệ nữa, yếu đi. Điều này cũng giống như chúng ta tiêm vắc xin theo thời gian kháng thể cũng sẽ giảm dần", BS Hiệp nói thêm.

BS Trương Hữu Khanh - Phó Chủ tịch Thường trực Hội truyền nhiễm TP.HCM, cũng cho rằng, việc tái nhiễm COVID-19 trong một thời gian ngắn sau khi mắc là hoàn toàn có thể xảy ra vì người bệnh có thể nhiễm hai biến chủng khác nhau.

Dù vậy, bác sĩ Khanh cho rằng mọi người không nên quá hoang mang, lo lắng vì khi tái nhiễm dù là biến thể mới nhưng đa phần sẽ nhẹ hơn so với mắc lần đầu, nhất là người đã tiêm đủ vắc xin phòng COVID-19.

Về trường hợp nhà có nhiều người F0 nhưng vẫn có người âm tính, được cách ly phòng riêng. Khi người F0 âm tính trước, có nên tách ra ở cùng F1 hay vẫn cách ly cùng với F0 như trước, TS Bùi Lê Minh cho rằng, theo quy định của Bộ Y tế, F0 có kết quả âm tính sau 7 ngày có khả năng tái hòa nhập cộng đồng.

"Với các gia đình nhiều thành viên là F0, người âm tính trước có thể ra ở cùng F1. Theo nguyên tắc, khoảng 7 ngày kể từ khi có triệu chứng, khả năng lây nhiễm cho người khác sẽ kém đi, trừ trường hợp mắc COVID-19 nặng.

Tuy vậy để đảm bảo an toàn, người cùng một nhà vẫn nên thực hiện các khuyến cáo phòng lây nhiễm như đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên…", TS Minh cho biết.

25. Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội với F0 tại Hà Nội

Cơ quan Bảo hiểm xã hội giải đáp thắc mắc của bạn đọc liên quan đến chế độ Bảo hiểm xã hội mà người lao động mắc COVID-19 (F0) sẽ được nhận.

Bạn đọc Thái Hà hỏi: "Tôi ở Hà Nội, hai vợ chồng đều đóng Bảo hiểm xã hội, mắc COVID-19. Cho tôi hỏi muốn giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội cho F0 thì phải làm thế nào?".

Về việc này, Bảo hiểm xã hội TP Hà Nội vừa có công văn về việc giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người lao động điều trị COVID-19.

Theo đó, Bảo hiểm xã hội Thành phố yêu cầu Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã, các phòng nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người điều trị COVID-19 theo quy định, thực hiện giải quyết kịp thời, không để hồ sơ chậm muộn, nghiêm cấm việc gây phiền hà, khó khăn với người lao động.

Bảo hiểm xã hội các quận huyện hướng dẫn các Trạm y tế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cấp kịp thời Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội với người lao động là F0.

Đồng thời, hướng dẫn các Trạm y tế cập nhật thông tin người điều trị COVID-19 đã được cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội lên Cổng thông tin giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định; đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký y, bác sỹ của các cơ sở khám chữa bệnh.

Trường hợp ủy quyền ký thay thủ trưởng đơn vị thực hiện theo quy định tại mục c, khoản 5 Điều 26 của Thông tư 56/2017/TTBYT.

Trước đó, Sở Y tế Hà Nội đã có công văn hướng dẫn hình thức, thẩm quyền cấp và cách ghi nội dung giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền lợi của người lao động hưởng chế độ ốm đau khi mắc COVID-19.

26. Đề xuất 7 loại giấy chứng nhận nghỉ việc cho F0 điều trị tại nhà hưởng BHXH

Bộ Y tế vừa có văn bản gửi Thủ tướng đề xuất một số giải pháp tháo gỡ khó khăn về việc giải quyết cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người lao động (NLĐ) mắc COVID-19.

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc cấp giấy này do các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện. NLĐ khi bị COVID-19 đa số chỉ được cấp giấy xác nhận hoàn thành cách ly hoặc hoàn thành điều trị COVID-19 tại nhà do chính quyền địa phương hoặc y tế xã cấp. NLĐ không thể sử dụng giấy xác nhận này để tiến hành các thủ tục hưởng BHXH.

Vì các thủ tục này nên nhiều người đang là F0 phải tự mình đến trạm y tế để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận, dẫn đến quả tải ở các cơ sở y tế, đồng thời làm tăng nguy cơ lây lan bệnh dịch bệnh.

Để giải quyết vướng mắc này, Bộ Y tế đã tổ chức nhiều cuộc họp với BHXH Việt Nam, Tổng LĐLĐ Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh-Xã hội…, các vụ, cục của Bộ Y tế để rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận hưởng BHXH; đánh giá, thảo luận các khó khăn, vướng mắc, phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp đưa ra để đảm bảo quyền lợi của NLĐ tham gia BHXH khi mắc Covid-19 mà điều trị nội trú, ngoại trú, trong đó có điều trị tại nhà.

Bộ Y tế đề xuất Chính phủ ban hành Nghị quyết công nhận 7 loại giấy tờ có giá trị như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, để cơ quan BHXH căn cứ làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với NLĐ bị mắc COVID-19.

Các giấy tờ này gồm:

1) Quyết định cách ly tại nhà do chính quyền địa phương cấp.

2) Giấy xác nhận hoàn thành thời gian cách ly do chính quyền địa phương cấp.

3) Giấy xét nghiệm (test nhanh hoặc PCR) có kết quả dương tính với SARS-CoV-2 do các cơ sở y tế cấp.

4) Giấy xác nhận bị mắc Covid-19 của Trạm y tế xã, Trạm y tế lưu động, Tổ Covid-19 cộng đồng; y tế cơ quan/doanh nghiệp.

5) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do Trạm y tế xã, Trạm y tế lưu động cấp nhưng cấp lùi lại thời gian trước đó người lao động đã nghỉ việc để điều trị Covid-19 tại nhà.

6) Quyết định phê duyệt danh sách hoàn thành cách ly y tế tập trung.

7) Phiếu xác nhận đã điều trị Covid-19 của các bệnh viện dã chiến.

Theo Bộ Y tế, sau khi đối chiếu với quy định của các văn bản Luật thì 7 loại giấy tờ nêu trên chưa được quy định trong Luật BHXH, Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản luật có liên quan khác. Vì vậy, Bộ Y tế chưa có cơ sở pháp lý để đưa vào hướng dẫn trong Dự thảo Thông tư sửa đổi bổ sung Thông tư số 56/2017/TT-BYT.

Trong trường hợp không ban hành nghị quyết, Bộ Y tế đề xuất Chính phủ giao thẩm quyền cho Bộ trưởng Bộ Y tế được phép công nhận 7 loại giấy tờ nêu trên có giá trị như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và quy định mẫu, thẩm quyền cấp 7 loại giấy tờ nêu trên vào thông tư sửa đổi bổ sung thông tư số 56/2017/TT-BYT.

27. F0 làm việc trực tuyến dựa trên tự nguyện, còn F1 đi làm được không?

Cho người thuộc diện F0, F1 có thể đi làm là một trong những đề xuất của Bộ Y tế chuẩn bị cho việc tiến tới xem COVID-19 là bệnh đặc hữu.

Nhiều ý kiến của các chuyên gia y tế, doanh nghiệp và người lao động xung quanh vấn đề này. Các giải pháp đảm bảo an toàn ra sao nếu F1 đi làm việc trực tiếp?

Cho người thuộc diện F0, F1 có thể đi làm là một trong những đề xuất của Bộ Y tế chuẩn bị cho việc tiến tới xem COVID-19 là bệnh đặc hữu. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế, cần cân nhắc từng địa phương, không nên áp dụng đại trà.

F0 làm việc trực tuyến: dựa trên tự nguyện

Bộ Y tế vừa có đề xuất cho người F0 không có triệu chứng, đang trong thời gian cách ly, tự nguyện quay lại làm việc có thể làm với hình thức trực tuyến, có thể chăm sóc người bệnh COVID-19 tại gia đình, cơ sở điều trị.

Đồng thời, F1 được chuyển sang theo dõi sức khỏe 10 ngày tính từ ngày phơi nhiễm (thay vì cách ly tại nhà 5 ngày), tham gia các công việc trực tiếp và trực tuyến. Người F1 đã tiêm hoặc chưa tiêm vắc xin đều có thể tham gia làm việc trực tiếp và trực tuyến; nếu làm việc trực tiếp, các cơ sở sử dụng nhân lực phải bố trí khu vực làm việc riêng cho các F1.

Nhiều ý kiến cho rằng không nên để người F0 làm việc vì người mắc COVID-19 hiện là người bệnh vẫn đang được xếp vào nhóm bệnh truyền nhiễm, họ có quyền lợi của người bệnh.

Xoay quanh việc bệnh nhân F0 có nên làm việc trực tuyến tại nhà, PGS Trần Đắc Phu - nguyên cục trưởng Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) - cho biết nếu bệnh nhân COVID-19 không có triệu chứng có thể để họ được tự nguyện làm việc với hình thức trực tuyến. Tuy nhiên, đó phải là điều tự nguyện và trong suốt thời gian làm việc phải luôn theo dõi sức khỏe của mình, nếu có bất thường phải báo ngay cho cơ quan y tế, đơn vị để xử trí kịp thời.

"Nếu không có các triệu chứng như sốt, ho, khó thở, đau rát họng, có thể ở nhà làm việc trực tuyến, tuy nhiên cần phải xem xét kỹ tùy trường hợp. Ví như một giáo viên nhiễm bệnh có triệu chứng đau họng, viêm họng, dù nó ở thể nhẹ thì không thể yêu cầu họ tiếp tục dạy trực tuyến.

Các đơn vị, doanh nghiệp nên bố trí sẵn sàng kịch bản nhân sự thay thế vì diễn biến của dịch bệnh khi vào cơ thể vẫn rất khó lường. Cần có những cơ chế khuyến khích người làm việc ở vị trí trọng yếu để không đứt gãy chuỗi công việc", ông Phu chia sẻ.

Phải chú ý quyền lợi của F0 vẫn làm việc

Bác sĩ Võ Đức Chiến, giám đốc Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (TP.HCM), cho rằng vấn đề chính hiện nay là việc tiêm ngừa để độ phủ vắc xin luôn được đảm bảo. Với việc lây nhiễm bệnh ở cộng đồng là điều rất khó tránh khỏi. Có chăng việc phòng ngừa lây nhiễm chủ yếu tập trung ở các nhóm yếu thế, giảm tổn thất về con người.

"Vấn đề cơ bản là tiêm ngừa, còn làm việc tùy thuộc từng nhu cầu, mong muốn của mỗi cá nhân và doanh nghiệp. Hiện giờ, với bệnh cảm cúm thông thường nếu người bệnh muốn xin nghỉ thì họ được nghỉ thôi, họ vẫn được hưởng chế độ đau ốm và COVID-19 cũng được thế", ông Chiến chia sẻ.

Đồng thời, cũng có những băn khoăn về yếu tố diễn tiến sức khỏe của bệnh nhân khi nhiễm bệnh. Một bác sĩ chuyên khoa nhiễm có quan điểm rằng hiện nay COVID-19 vẫn là một bệnh truyền nhiễm nhóm A, vẫn có mức độ nguy hiểm nhất định.

Với bệnh nhân F0 dù không có triệu chứng nhưng không thể phủ nhận cơ thể đang có virus xâm nhập, không thể khẳng định liệu có diễn tiến nặng hơn không. Chính vì vậy, người mắc COVID-19 nên được nghỉ ngơi trong khoảng thời gian 2-3 ngày sau phơi nhiễm.

"Theo đề xuất người F0 làm việc trực tuyến, mặc dù công ty cho phép nhân viên tự nguyện đăng ký làm việc hoặc nghỉ ngơi, nhưng nếu họ chọn nghỉ ngơi họ lại có tâm lý quan ngại đánh giá của đơn vị. Hoặc có thể xảy ra tình trạng một số đơn vị, doanh nghiệp thiếu nguồn lực và họ bắt người F0 vẫn phải làm việc để đáp ứng nhu cầu nhân sự", vị bác sĩ này chia sẻ.

28. F0 vừa khỏi bệnh, đi làm vô tình tiếp xúc với F0 mới có bị lại luôn không?

Các chuyên gia nhận định, F0 mới khỏi bệnh thì khả năng tái nhiễm ngay sau đó là rất thấp. Song vẫn có khả năng (dù rất nhỏ) sẽ bị tái nhiễm khi tiếp xúc với các F0 khác nhất là tiếp xúc trực tiếp (ăn chung, nói chuyện không đeo khẩu trang).

Sau 1 tuần trở thành F0 và cách ly điều trị tại nhà có kết quả âm tính với SARS-CoV-2, anh N.V.H ở Hà Nội quay trở lại công việc. Tuy nhiên, vừa đi làm lại được 3 hôm, anh H hay tin đồng nghiệp cùng phòng có kết quả test nhanh "2 vạch" mà trước đó, anh có ngồi ăn cơm trưa với nam đồng nghiệp này tại căng tin của công ty.

Vừa mới khỏi bệnh, các cơn ho vẫn chưa dứt, lại tiếp xúc gần với một F0 khác cũng khiến anh H băn khoăn, lo lắng liệu anh có bị tái nhiễm COVID-19 luôn không. Và đây cũng là nỗi lo của không ít F0 "cũ" khi vô tình "va" phải các F0 mới nhiễm bệnh.

Liên quan đến vấn đề này, theo BS Lê Quang Mỹ - Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM, F0 khỏi bệnh sẽ có miễn dịch nhưng không bảo vệ trọn đời, không bảo vệ được các biến chủng khác.

Trường hợp là F0 mới khỏi bệnh thì khả năng tái nhiễm ngay sau đó là rất thấp. Song vẫn có khả năng (dù rất nhỏ) sẽ bị tái nhiễm khi tiếp xúc với các F0 khác nhất là tiếp xúc trực tiếp (ăn chung, nói chuyện không đeo khẩu trang).

Tương tự, PGS.TS.BS Phùng Nguyễn Thế Nguyên, Trưởng Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y Dược TP HCM cũng cho rằng, đối với những F0 vừa khỏi bệnh dưới 1 tháng, khả năng nhiễm lại là rất thấp (dưới 2%). Tuy vậy, tốt nhất vẫn nên hạn chế tiếp xúc, trong trường hợp cần phải tiếp xúc thì nên đeo khẩu trang, giữ khoảng cách và rửa tay thường xuyên.

Với một số trường hợp mắc COVID-19 trong vòng 1 tháng đã tái nhiễm, các chuyên gia y tế nhận định, điều này rất khó xảy ra trên cùng một biến chủng bởi sau 1 tháng mắc COVID-19, hệ miễn dịch đang ở trạng thái đủ khả năng bảo vệ. Tuy nhiên, không loại trừ vì có những người hệ miễn dịch yếu, các virus khác hoặc biến thể mới có thể xâm nhập gây bệnh.

F0 khỏi bệnh sau bao lâu có nguy cơ bị tái nhiễm cao nhất?

Một công bố của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào cuối tháng 12/2021 cho thấy, xuất hiện tình trạng tái nhiễm SARS-CoV-2 nhiều hơn 1 lần trên cùng một chủng hoặc khác chủng ở bệnh nhân COVID-19 được cho là đã khỏi bệnh tại nhiều quốc gia. Cũng theo WHO, vẫn có khoảng 2% số người từng nhiễm COVID-19 tái nhiễm nhiều hơn 1 lần.

BS Trương Hữu Khanh, Phó Chủ tịch Thường trực Hội truyền nhiễm TP HCM cho biết, việc tái nhiễm COVID-19 trong một thời gian ngắn sau khi mắc là hoàn toàn có thể xảy ra vì người bệnh có thể nhiễm hai biến chủng khác nhau (mắc biến chủng Delta và tái nhiễm biến chủng Omicron và ngược lại).

Thông thường, sau 1 đến 2 tháng từ khi khỏi COVID-19, người bệnh có khả năng tái nhiễm và nguy cơ tái nhiễm sẽ cao hơn sau khoảng 3 tháng do nồng độ kháng thể sẽ suy giảm theo thời gian.

Theo WHO, nguy cơ tái nhiễm phụ thuộc vào một loạt các yếu tố như: Chưa được tiêm chủng hoặc có khả năng xảy ra ở những người từng nhiễm virus trước đó với phản ứng miễn dịch thấp hơn.

Làm gì để không bị tái nhiễm COVID-19?

Các chuyên gia khuyến cáo, F0 khỏi bệnh sẽ có kháng thể để chống lại sự xâm nhập virus SARS-CoV-2, lượng kháng thể sinh ra của mỗi người khác nhau, phụ thuộc vào cơ địa, bệnh nền.

Tuy nhiên, nếu kháng thể không đủ mạnh, người khỏi bệnh lại chủ quan không tuân thủ 5K, khi tiếp xúc một F0 khác mang biến chủng mới sẽ có nguy cơ tái nhiễm. Do đó, điều quan trọng để hạn chế tái nhiễm là mọi người cần tuân thủ nghiêm nguyên tắc 5K, hạn chế đưa tay lên mắt, mũi, miệng, ngay cả khi đã khỏi bệnh.

Đồng thời, các chuyên gia cho rằng, cho dù đã là F0 khỏi bệnh, vẫn phải tiêm vaccine phòng COVID-19 đủ liều theo khuyến cáo của Bộ Y tế để tăng khả năng bảo vệ, tránh tái nhiễm.

29. F0 không cần chen chúc lấy giấy nghỉ hưởng BHXH bởi lý do sau

1. Tại sao F0 không cần vội đi lấy giấy nghỉ hưởng BHXH khi khỏi bệnh?

Theo Điều 100 Luật BHXH năm 2014, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là một trong những giấy tờ quan trọng trong bộ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp điều trị ngoại trú.

Do đó, người lao động điều trị Covid-19 tại nhà phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mới được chi trả hưởng chế độ ốm đau.

Cùng với đó, Công văn 1492/KCB-PHCN&GĐ của Cục Quản lý khám, chữa bệnh cũng khẳng định chỉ giải quyết chế độ ốm đau đối với trường hợp F0 điều trị tại nhà nếu có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT.

Tuy nhiên, người lao động cũng cần biết rằng, thời hạn nộp lại giấy chứng nhận nghỉ việc cho doanh nghiệp để làm hồ sơ hưởng BHXH là trong vòng 45 ngày, tính từ ngày trở lại làm việc.

Thậm chí, nếu vì lý do khách quan nào đó mà không thể nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đúng hạn khiến doanh nghiệp chậm nộp hồ cho cơ quan BHXH thì cũng chỉ cần có văn bản giải trình hợp lý, người lao động vẫn được giải quyết chế độ ốm đau.

Với thời hạn như trên, người lao động không cần vội vàng xếp hàng đi lấy giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH bởi mỗi người đều có khoảng thời gian khá dài để đi xin cấp loại giấy này.

Mặt khác, việc chen chúc, tập trung đông người còn làm tăng khả năng lây nhiễm Covid-19. Thực tế, rất nhiều trường hợp đã điều trị khỏi Covid-19 nhưng vẫn bị tái dương tính.

Từ những lý do trên, người lao động không nên đến xin cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH một cách ồ ạt, vừa gây quá tải cho cơ sở y tế, vừa không tốt cho tình trạng sức khỏe.

2. F0 khỏi bệnh đến đâu để xin giấy nghỉ việc hưởng BHXH?

Theo Thông tư 56/2017/TT-BYT, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hợp lệ được cấp bởi cơ sở y tế đã khám, chữa bệnh cho người lao động.

Tuy nhiên, với những trường hợp F0 tự điều trị tại nhà thì hiện chưa có văn bản hướng dẫn thống nhất về việc cơ quan nào sẽ đứng ra cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Mỗi địa phương lại có những hướng dẫn khác nhau.

Đơn cử như với TP. HCM, tại Công văn 9000/SYT-NVY, Sở Y tế Thành phố hướng dẫn nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho F0 điều trị tại nhà bao gồm: Trung tâm y tế quận, huyện, thành phố Thủ Đức; trạm y tế phường, xã, thị trấn chăm sóc và quản lý F0 tại nhà.

Hay như tại tỉnh Nghệ An, theo Công văn 748/SYT-NVY, Sở Y tế tỉnh này chỉ đích danh các trạm y tế xã, phường, thị trấn cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho F0 điều trị tại nhà.

Tuy nhiên, ở một số địa phương khác, trạm y tế chỉ cấp giấy xác nhận hoàn thành thời gian cách ly, điều trị Covid-19 tại nhà. Người lao động nhận được giấy này thì nộp lại cho trung tâm y tế quận/huyện để được cấp giấy xác nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

3. Thủ tục nhận tiền ốm đau của F0 điều trị tại nhà thế nào?

Sau khi có được giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, F0 thực hiện theo các bước sau để nhận tiền chế độ ốm đau:

Bước 1: Nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho doanh nghiệp.

Thời hạn nộp: Trong vòng 45 ngày tính từ ngày trở lại doanh nghiệp làm việc.

Bước 2: Chờ đợi doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan BHXH.

Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của người lao động, doanh nghiệp sẽ hoàn thiện hồ sơ và gửi cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.

Bước 3: Nhận tiền chế độ ốm đau.

- Thời hạn cơ quan BHXH giải quyết chi trả tiền ốm đau là tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

- Hình thức nhận tiền chế độ:

  • Nhận tiền mặt tại doanh nghiệp.
  • Nhận tiền qua thẻ ATM của người lao động.

Căn cứ: Quyết định 166/QĐ-BHXH, Quyết định 222/QĐ-BHXH.

30. Những khoản tiền F0 được quỹ BHYT thanh toán

Tôi tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) theo hộ gia đình. Bản thân tôi có bệnh tiểu đường và phải điều trị lâu dài.

Cho tôi hỏi, nếu chẳng may tôi bị nhiễm COVID-19 (F0) và cùng lúc tôi phải điều trị bệnh tiểu đường thì BHYT sẽ thanh toán cho người tham gia BHYT những khoản nào?

Bảo hiểm Xã hội TP.HCM trả lời: Theo Công văn 3100 của Bộ Y tế về việc thanh toán chi phí KCB liên quan tới dịch COVID quy định: Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) các bệnh khác (bệnh nền hoặc bệnh phát sinh) trong phạm vi mức hưởng BHYT như đối với trường hợp đi KCB đúng tuyến.

Ngân sách nhà nước đã chi trả chi phí KCB do COVID 19 bao gồm: tiền khám bệnh, tiền giường, thuốc, máu, dịch truyền,…theo hướng dẫn của Bộ y tế.

Quỹ BHYT chi trả chi phí xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 đối với đối tượng có thẻ BHYT khi đi KCB được chỉ định xét nghiệm để chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh COVID-19 của Bộ Y tế.

Đối với các trường hợp bệnh nhân đã hoàn tất việc điều trị bệnh COVID-19, sau khi ra viện được chỉ định về phục hồi chức năng để điều trị các di chứng về vận động,…( hậu COVID-19) thì Quỹ BHYT thanh toán như các bệnh khác theo quy định pháp luật về BHYT.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì trong quá trình điều trị COVID-19 mà bạn phải điều trị thêm bệnh tiểu đường thì quỹ BHYT sẽ thanh toán chi phí điều trị bệnh tiểu đường.

31. Đi khám hậu Covid-19 có được hưởng BHYT không?

F0 đã khỏi bệnh khi đi khám hậu Covid-19 có được BHYT thanh toán hay không? Đây là thắc mắc của nhiều người dân trong bối cảnh số ca nhiễm ngày càng nhiều

Hậu Covid-19 là tình trạng bệnh lý xuất hiện ở người từng nhiễm COVID-19, với những triệu chứng có tác động đến cơ thể và kéo dài ít nhất 2 tháng.

Căn cứ quy định hiện nay tại Luật Bảo hiểm y tế, BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến BHYT để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Khi thực hiện khám, chữa bệnh, bất kỳ ai tham gia BHYT cũng sẽ được hưởng các quyền lợi về BHYT theo quy định của pháp luật.

Theo đó, khi người bệnh có thẻ BHYT khám và điều hậu Covid-19 tại cơ sở y tế công lập sẽ được BHYT chi trả theo quy định pháp luật.

- Mức hưởng BHYT đối với người bệnh khi tham gia khám, điều trị hậu Covid-19 căn cứ theo Điều 22 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, cụ thể:

* Đi khám, chữa bệnh đúng tuyến:

Người bệnh sẽ được thanh toán chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT với mức hưởng như sau:

+ 100% chi phí khám, chữa bệnh dành cho các trường hợp là bộ đội, công an; người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 06 tuổi; người thuộc hộ nghèo; người có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở…

+ 95% chi phí khám, chữa bệnh dành cho những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc hộ cận nghèo…

+ 80% chi phí khám, chữa bệnh dành cho các đối tượng khác.

* Đi khám, chữa bệnh trái tuyến:

Nếu tự đi khám chữa bệnh trái tuyến, vượt tuyến mà không có giấy giới thiệu thì tùy tuyến khám chữa bệnh mà người tham gia BHYT sẽ được thanh toán như sau:

+ Tại bệnh viện tuyến trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú;

+ Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú.

+ Tại bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí khám, chữa bệnh.

Theo Công văn 627/BYT-BH ngày 27/01/2021, mức hưởng trái tuyến này được áp dụng đối với tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh trên phạm vi cả nước.

Lưu ý:

- Trường hợp người bệnh có thẻ BHYT và khám chữa bệnh các bệnh lý thuộc danh mục và phạm vi thanh toán của quỹ BHYT thì các đơn vị thu theo mức giá quy định của Bộ Y tế tại Thông tư 13/2019/TT-BYT.

- Tại các bệnh viện tuyến trung ương, người đến khám hậu Covid-19 cần có giấy chuyển tuyến để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT.

- Trường hợp người có thẻ BHYT buộc cấp cứu hoặc điều trị nội trú thì vẫn được BHYT chi trả.

- Những trường hợp không tham gia BHYT sẽ không được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh hậu COVID-19. Các cơ sở y tế thu theo giá quy định của Bộ Y tế tại Thông tư 14/2019/TT-BYT.

Ngoài ra, trường hợp người bệnh lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, các cơ sở thu giá khám, chữa bệnh theo yêu cầu đã thực hiện kê khai với Sở Y tế địa phương (mức giá này được công khai để người dân lựa chọn).

Tại cơ sở y tế ngoài công lập, Bộ Y tế đã có quy định về các mức khám chữa bệnh tổng quát hoặc chuyên khoa đối với hoạt động khám chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập. Riêng hoạt động của cơ sở y tế ngoài công lập, Sở Y tế không áp quy định về mức giá.

>> Có được hưởng bảo hiểm y tế khi khám và điều trị hậu COVID-19 không?

32. Hà Nội hướng dẫn công nhận F0, cấp giấy hưởng BHXH theo 3 bước

Ngày 10.3, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Chử Xuân Dũng đã ký ban hành Văn bản số 694/UBND-KGVX về việc hướng dẫn các thủ tục hành chính, quản lý người mắc COVID-19 tại nhà.

Văn bản nêu rõ, UBND thành phố ban hành hướng dẫn các thủ tục hành chính, quản lý người mắc COVID-19 tại nhà, cụ thể là về quyết định cách ly, kết thúc cách ly, xác nhận khỏi bệnh, cấp giấy nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.

Bước 1: Xác định người mắc COVID-19

Tiếp nhận thông tin từ người nghi nhiễm. Thông tin được chuyển đến Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng (được phân công phụ trách từng khu vực tổ dân phố, cụm dân cư đến từng hộ gia đình) bao gồm thông tin người nghi nhiễm và nhu cầu cấp giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (nếu có nhu cầu).

Sau khi tiếp nhận thông tin của người nghi ngờ mắc COVID-19, Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng tập hợp danh sách người nhiễm, đồng thời thực hiện giám sát bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa cùng với nhân viên y tế được giao phụ trách địa bàn chịu trách nhiệm xác định thông tin về hành chính và xác nhận ca bệnh.

Chuyển danh sách người nhiễm COVID-19 đủ thông tin đã được xác nhận của Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng, nhân viên y tế đến Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch xã, phường, thị trấn.

Bước 2: Quyết định cách ly, quản lý theo dõi người mắc COVID-19 tại nhà

Ban Chỉ đạo phòng chống dịch xã, phường, thị trấn: Ban hành quyết định cách ly y tế tại nhà (Quyết định cách ly ghi rõ số ngày cách ly từ ngày ra quyết định cho đến ngày có xác nhận khỏi bệnh của cơ quan y tế): Gửi bản chụp qua điện thoại, Zalo đến Tổ hỗ trợ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng để gửi cho người mắc qua nhóm Zalo, bản chính lưu tại Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch xã, phường, thị trấn.

Cập nhật thông tin lên phần mềm quản lý F0.

Nhân viên y tế tại trạm Y tế xã, phường thị trấn: Phân tầng điều trị, chuyển tuyến với các bệnh nhân tầng 2, 3; Kê đơn điều trị ngoại trú theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29-12-2017 của Bộ Y tế Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú. Ký giấy nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho người mắc COVID-19 tại nhà, cho người mắc có nhu cầu đã đăng ký tại Bước 1 trong thời gian 7 ngày.

Cập nhật thông tin người mắc COVID-19 có tham gia bảo hiểm xã hội lên hệ thống thông tin giám định của Bảo hiểm xã hội để cấp Giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định sau khi có đầy đủ chữ ký của nhân viên y tế có thẩm quyền ký theo quy định.

Bước 3: Xác nhận khỏi bệnh và hoàn thành cách ly

Cụ thể, ngày thứ 7 kể từ ngày có quyết định cách ly y tế và xác nhận ca mắc, người mắc COVID-19 tại nhà làm xét nghiệm nhanh kháng nguyên do nhân viên y tế thực hiện hoặc người mắc Covid-19 thực hiện dưới sự giám sát của Tổ chăm sóc người mắc Covid-19 tại cộng đồng và nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

Nếu kết quả âm tính, trạm Y tế cấp Giấy xác nhận khỏi bệnh và kết thúc cách ly. Nếu kết quả dương tính, người mắc tiếp tục cách ly đủ 10 ngày (nếu tiêm đủ mũi vaccine) hoặc 14 ngày (nếu tiêm chưa đủ mũi vaccine).

Nhân viên y tế tại trạm y tế cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thêm 3 ngày hoặc 7 ngày đối với người tham gia bảo hiểm xã hội và phối hợp để cập nhật lên cổng giám định bảo hiểm xã hội. Cấp Giấy xác nhận khỏi bệnh, kết thúc cách ly vào ngày thứ 10 (nếu tiêm đủ mũi vaccine) hoặc ngày thứ 14 (nếu tiêm chưa đủ mũi vaccine) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Văn bản nêu rõ, Sở Y tế hướng dẫn, giám sát việc triển khai Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn thành phố. Đồng thời, kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất, tham mưu bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu phòng, chống dịch tại địa phương.

33. TP. HCM: Người dân không cần đến trạm y tế để khai báo là F0

Sở Y tế TP. HCM đã có Công văn 1655/SYT-NVY ngày 11/3/2022 triển khai các biện pháp giảm tải thủ tục hành chính cho người F0 tại các Trạm y tế phường, xã, thị trấn.

Theo đó, Sở Y tế yêu cầu tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh, Trung tâm y tế, Trạm y tế khẩn trương triển khai chuyển đổi số trong công tác xác nhận F0 và các thủ tục xác nhận hoàn thành cách ly y tế tại nhà, cụ thể: 

- Khi phát hiện người mắc Covid-19 không có triệu chứng lâm sàng hoặc có triệu chứng lâm sáng ở mức độ nhẹ đủ điều kiện cách ly tại nhà: Hướng dẫn người mắc Covid-19 truy cập địa chỉ  https://khaibaof0/tphcm.gov.vn trên máy tính hoặc điện thoại có kết nối internet để “khai báo F0”.

Thông tin khai báo sẽ được hệ thống ghi nhận và gửi về Trạm y tế phường, xã, thị trấn nơi người mắc Covid-19 cách ly.

- Các cơ sở khám, chữa bệnh phải tăng cường truyền thông trên tất cả các phương tiện thông tin của đơn vị như: Trang tin điện tử, bảng thông báo, tờ rơi, bản tin tại Khoa Khám bệnh, Khoa Lâm sàng... để hướng dẫn cách thức khai báo với y tế địa phương khi có kết quả xét nghiệm Covid-19 dương tính và cách ly tại nhà qua địa chỉ https://khaibaof0.tphcm.gov.vn

Cùng với đó, yêu cầu Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố xây dựng nội dung và triển khai, hướng dẫn các đơn vị thực hiện truyền thông cho người dân về cách sử dụng máy vi tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet để khai báo F0 khi cách ly tại nhà.

Riêng Phòng Y tế, Trung tâm y tế tham mưu cho UBND quận, huyện, TP.Thủ Đức chỉ đạo UBND cấp xã kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp xã. Qua đó, phân công lãnh đạo TYT là Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và ký Giấy xác nhận hoàn thành cách ly y tế tại nhà.

Đồng thời, huy động lực lượng để hỗ trợ Trạm y tế tiếp nhận thông tin khai báo của F0 và cấp Giấy xác nhận cho F0 kịp thời, hạn chế tập trung người dân tại Trạm y tế thực hiện các thủ tục hành chính.

Sở Y tế Thành phố cũng lưu ý phân công nhân sự trực điện thoại (số điện thoại này phải khác với số điện thoại tiếp nhận F0 tự khai báo) để nhận tin nhắn SMS và thông báo kết quả xét nghiệm âm tính do F0 tự khai báo khi kết thúc thời gian cách ly.

Sau đó, đăng nhập vào nền tảng quản lý Covid-19 để xác nhận hoàn tất thời gian cách ly, ký và cấp Giấy xác nhận cho F0 bằng bản điện tử qua email hoặc bản giấy; hạn chế việc F0 hoặc người nhà tập trung tại Trạm y tế để chờ nhận Giấy xác nhận.

34. Bộ Y tế đính chính lại thông tin F0 được ra khỏi nhà

Ngày 15/3, Bộ Y tế đã có Quyết định số 616 đính chính quyết định số 604 ngày 14/3 về ban hành "Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19". Theo đó, Bộ Y tế nêu rõ F0 hạn chế tối đa ra khỏi phòng cách ly, không được ra khỏi nhà.

Theo đó tại Quyết định 616/QĐ-BYT, Bộ Y tế đính chính một số nội dung trong "Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19" được ban hành tại Quyết định số 604/QĐ-BYT ngày 14/03/2022, như sau:

1. Điểm a, mục 5.4 "a) Người mắc COVID-19 cần hạn chế ra khỏi nơi cách ly. Khi phải ra khỏi nơi cách ly phải mang khẩu trang, giữ khoảng cách với những người khác", đính chính thành:

Người mắc COVID-19 cần hạn chế tối đa ra khỏi phòng cách ly, nhưng không được ra khỏi nhà. Khi ra khỏi phòng cách ly phải mang khẩu trang, giữ khoảng cách với những người khác trong nhà.

Bên cạnh đó, Bộ Y tế còn đính chính mục 5.1.3 "Người lớn (trên 16 tuổi)" thành "Người trên 16 tuổi".

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành, tức là từ hôm nay 15/3.

Trước đó, ngày 14/3, Bộ Y tế ban hành Quyết định 604/QĐ-BYT "Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19" trong đó có nội dung tại điểm 5.4 "a) Người mắc COVID-19 cần hạn chế ra khỏi nơi cách ly. Khi phải ra khỏi nơi cách ly phải mang khẩu trang, giữ khoảng cách với những người khác".

Tuy nhiên nội dung này gây ra nhiều cách hiểu khác nhau.

Trước việc dư luận có nhiều cách hiểu này, tối ngày 14/3, Tổ biên tập hướng dẫn đã điều chỉnh lại một số điểm tại Quyết định 604/QĐ-BYT và hôm nay 15/3, Bộ Y tế ban hành Quyết định 616 đính chính lại Quyết định 604.

35. F0 làm việc online tại nhà không được hưởng BHXH

F0 vẫn làm việc online có được thanh toán chế độ ốm đau?

Do bị nhiễm Covid-19 nên sức khỏe bị suy giảm, người lao động cần phải nghỉ ngơi để điều trị. Lúc này, những người lao động có tham gia BHXH sẽ được xem xét giải quyết hưởng chế độ ốm đau.

Theo Điều 25 Luật BHXH năm 2014, người lao động đang tham gia BHXH được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng đồng thời 03 điều kiện sau:

1 - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động mà phải nghỉ việc.

2 - Có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

3 - Không thuộc trường hợp ốm đau, tai nạn do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma túy, tiền chất ma túy.

Theo quy định trên, người lao động phải nghỉ làm vì lý do bị ốm đau thì mới được hưởng chế độ BHXH.

Do đó, nếu F0 vẫn đủ sức khỏe để làm việc online và nhận đủ lương từ phía doanh nghiệp thì sẽ không được quỹ BHXH thanh toán tiền ốm đau.

Việc không giải quyết BHXH cho người lao động là F0 có đủ sức khỏe để làm việc online là hoàn toàn phù hợp với ý nghĩa của BHXH.

Bởi khoản 1 Điều 3 Luật BHXH đã nêu rõ, bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...

F0 nhận tiền BHXH nhưng vẫn hưởng đủ lương từ công ty, có vi phạm?

Theo quy định đã đề cập ở trên, người lao động là F0 phải nghỉ làm khi điều trị Covid-19 thì mới được thanh toán tiền BHXH.

Đồng nghĩa đó, trong thời gian nghỉ ốm đau do bị F0, người lao động sẽ không được hưởng tiền lương từ phía doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để hỗ trợ người lao động bị F0 có thêm thu nhập để mua thuốc và bồi bổ, nhiều doanh nghiệp vẫn trả đủ tiền lương theo thỏa thuận.

Đây được xem là một khoản phúc lợi hợp pháp mà pháp luật luôn khuyến khích doanh nghiệp thực hiện để người lao động có thêm nhiều quyền lợi. Điều này được ghi nhận tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động như sau:

Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

36. Bộ Y tế ban hành hướng dẫn mới nhất về F0 điều trị tại nhà

Theo hướng dẫn mới vừa ban hành ngày 14-3, tiêu chí lâm sàng của người mắc Covid-19 điều trị tại nhà được bổ sung "là người bệnh Covid-19 đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị nhưng chưa đạt tiêu chuẩn khỏi Covid-19 và đạt tiêu chuẩn quản lý tại nhà thì được chuyển về nhà để tiếp tục chăm sóc".

Ngoài ra, hướng dẫn kèm quyết định 604 bổ sung mục "Khai báo y tế" với F0 điều trị tại nhà. Trong đó, F0 hoặc người chăm sóc thông báo với trạm y tế xã, phường hoặc cơ sở quản lý F0 điều trị tại nhà... theo hướng dẫn của địa phương về: Thông tin cá nhân, thời điểm được xác định mắc Covid-19, đối tượng được quản lý tại nhà, thời điểm hết cách ly, điều trị tại nhà. Trạm y tế xã, phường hoặc cơ sở quản lý người mắc Covid-19 tại nhà thu thập thông tin và lập danh sách người mắc Covid-19 quản lý tại nhà theo mẫu quy định.

Các vật dụng cần thiết với F0 điều trị tại nhà:

- Nhiệt kế;

- Máy đo SpO2 cá nhân (nếu có);

- Khẩu trang y tế;

- Phương tiện vệ sinh tay;

- Vật dụng cá nhân cần thiết;

- Thùng chứa chất thải lây nhiễm có nắp đậy.

Phương tiện liên lạc: Điện thoại, số điện thoại của các cơ sở y tế (trạm y tế, trung tâm y tế quận, huyện, trung tâm vận chuyển cấp cứu, bác sỹ, tổ tư vấn cộng đồng, tổ phản ứng nhanh, bệnh viện...).

Hướng dẫn mới đặc biệt thay đổi về điều kiện cách ly: "Tạo không gian cách ly riêng. Nơi cách ly phải thông thoáng, không sử dụng máy lạnh trung tâm; luôn mở cửa sổ".

Thuốc điều trị tại nhà gia đình cần chuẩn bị khi có F0

- Thuốc hạ sốt: paracetamol cho người lớn: viên 500mg, số lượng đủ dùng trong 3-5 ngày. Paracetamol cho trẻ em (tùy theo cân nặng và độ tuổi): gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hoặc viên hàm lượng 80 mg, 100 mg, 150 mg hoặc 250 mg, 325 mg, 500 mg, số lượng đủ dùng trong 3-5 ngày.

- Dung dịch cân bằng điện giải: Oresol, gói bù nước, chất điện giải khác.

- Thuốc giảm ho (tùy theo triệu chứng): Thuốc từ thảo dược, hoặc thuốc giảm ho đơn thuần, hoặc thuốc giảm ho kết hợp kháng histamin...., số lượng đủ dùng trong khoảng 5-7 ngày.

Lưu ý chỉ định, chống chỉ định và các cảnh báo, thận trong khi sử dụng thuốc.

- Dung dịch nhỏ mũi: natriclorua 0,9%, đủ dùng từ 5-7 ngày. - Thuốc điều trị bệnh nền theo đơn thuốc được kê đơn đang sử dụng cho người bệnh (nếu cần, đủ sử dụng trong 1- 2 tuần). Các hướng dẫn về "Theo dõi sức khỏe người mắc Covid-19" hầu như không thay đổi so với các văn bản được ban hành trước đó (số 261 và số 528).

Tuy nhiên, Bộ Y tế bổ sung yêu cầu về thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm. Theo đó, F0 điều trị tại nhà và người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với F0 thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm, như sau:

- F0 điều trị tại nhà cần hạn chế ra khỏi nơi cách ly. Khi phải ra khỏi nơi cách ly phải mang khẩu trang, giữ khoảng cách với những người khác. Người chăm sóc hoặc người nhà ở cùng nhà luôn mang khẩu trang, giữ khoảng cách khi phải tiếp xúc với F0.

- Nơi cách ly giữ thông thoáng, hạn chế chế đề các đồ dùng vật dụng khó làm sạch (thú bông, giấy, bìa...) tại khu vực này.

- Rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên. Khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc thường xuyên như mặt bàn, tay nắm cửa, các thiết bị cầm tay, bồn cầu, bồn rửa... hàng ngày và khi dây bẩn

- Phân loại, thu gom chất thải lây nhiễm đúng quy định.

37. Tái nhiễm F0, điều trị tại nhà ra sao?

ThS-BS Đỗ Cao Vân Anh, Phó trưởng Bộ môn Nhiễm Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, cho biết người có bệnh nền và trên 65 tuổi, bệnh có thể diễn tiến nặng khi tái nhiễm. Vì vậy, người nhà cần theo dõi sức khỏe thường xuyên để kịp thời đưa đến bệnh viện khi có những dấu hiệu chuyển nặng như: khó thở, thở nhanh, SpO2 giảm.

Tái nhiễm khác tái hoạt

Theo BS Nguyễn Minh Tiến, Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố, cần hiểu đúng vấn đề tái nhiễm và tái hoạt (tái dương) của virus để không hoảng loạn, lo sợ. Các tài liệu y khoa đã chỉ rõ tái hoạt là người bệnh có kết quả âm tính - dương tính lẫn lộn nhiều lần trong 90 ngày, kể từ lần mắc bệnh đầu tiên. Kết quả dương tính này có thể do xác virus còn lưu lại trong cơ thể, chưa đào thải hết hoặc xét nghiệm cho kết quả sai.

Còn tái nhiễm là tình trạng người từng mắc Covid-19 bị mắc lại sau 90 ngày, kể từ lần lây nhiễm đầu tiên. Một người có thể bị tái nhiễm biến chủng mới hoặc chính biến chủng đã từng mắc. Tái nhiễm sẽ nguy hiểm hơn tái hoạt, bởi tái nhiễm giống như một lần mắc mới và cần điều trị như ca bệnh mới.

Nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân tại Bệnh viện Dã chiến điều trị bệnh nhân Covid-19 đa tầng Tân Bình (TP HCM)

"Đến nay, các thống kê trên thế giới ghi nhận tỉ lệ tái hoạt khoảng 8%-11%, trong khi đó tái nhiễm chỉ chưa đến 1%. Tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố chưa ghi nhận ca tái nhiễm Covid-19 nào nhưng tái hoạt thì có 1 ca sau 2 tuần khỏi bệnh đã dương tính lại với SARS-CoV-2, phải nhập viện điều trị, 2 tuần sau xét nghiệm PCR âm tính nhưng 2 tuần tiếp theo lại tiếp tục dương tính, đến 2 tuần cuối mới âm tính hoàn toàn" - bác sĩ Tiến thông tin.

Tuy tỉ lệ rất ít nhưng BS Tiến cho rằng việc tái nhiễm vẫn có thể xảy ra, vì vậy bệnh viện đã chuẩn bị sẵn quy trình và điều trị các ca tái nhiễm như một ca bệnh mới. Khi trẻ tái nhiễm, không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ thì cha mẹ được khuyến cáo điều trị tại nhà, bổ sung dinh dưỡng cho trẻ.

Với biến chủng Omicron, trẻ có thể bị sốt cao từ 1-3 ngày, cha mẹ có thể dùng thuốc hạ sốt kèm theo lau mát người. Trẻ dưới 6 tuổi, cha mẹ cần theo dõi kỹ hơn để hạ sốt kịp thời, tránh trường hợp trẻ bị co giật. Nếu trẻ ho nhiều, nôn ói, tiêu chảy thì có thể dùng thuốc điều trị triệu chứng.

"Trong trường hợp trẻ có yếu tố nguy cơ trở nặng như: béo phì, bệnh phổi mạn tính, suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh…, cha mẹ cần theo dõi sát hơn. Trẻ có dấu hiệu như thở nhanh, SpO2 dưới 95%, có dấu hiệu co rút lồng ngực, thở rên, phập phồng cánh mũi, tím tái môi và đầu chi, li bì, bỏ bú…, cha mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay" - BS Tiến khuyên.

Đeo khẩu trang và rửa tay

BS Nguyễn Thế Vũ, Phó Giám đốc điều hành Bệnh viện quận 7 (TP HCM), cho biết tại đây chưa ghi nhận bệnh nhân tái nhiễm Covid-19. Tuy nhiên, nhân viên y tế ở bệnh viện đã có 3 người tái nhiễm Covid-19 sau khi mắc bệnh từ đợt dịch thứ 4 ở thành phố. So với số lượng nhân viên y tế đã và đang mắc Covid-19 thì tỉ lệ tái nhiễm không nhiều, tất cả đều bị nhẹ.

Mặc dù khi tái nhiễm, bệnh nhân sẽ ít có khả năng diễn tiến bệnh nặng nhưng các bác sĩ cho rằng không nên chủ quan, ngay cả khi đã khỏi bệnh và tiêm đủ 3 mũi vắc-xin.

Theo các bác sĩ, vắc-xin phòng Covid-19 được tạo ra trong bối cảnh cấp bách, tính sinh miễn dịch của vắc-xin chưa bền, nồng độ kháng thể sẽ giảm dần theo thời gian. Trước những biến chủng mới, người dân sẽ dễ nhiễm bệnh hơn trước, tái nhiễm với những biến chủng khác nhau, vắc-xin sẽ hạn chế được bệnh diễn tiến nặng chứ không bảo vệ khỏi nhiễm bệnh 100%.

"Mọi người phải hiểu vắc-xin không phải là lá chắn an toàn tuyệt đối để bảo vệ mình trước Covid-19, ngay khi đã tiêm đủ 3 mũi cũng cần tuân thủ các biện pháp phòng chống Covid-19 đã được Bộ Y tế khuyến cáo, đặc biệt là đeo khẩu trang và rửa tay thường xuyên" - BS Vân Anh nhấn mạnh.

Theo PGS-TS Đỗ Văn Dũng, Trưởng Khoa Y tế công cộng Trường ĐH Y Dược TP HCM, khi mắc Covid-19, cơ thể sẽ tạo ra miễn dịch nhưng không phải miễn dịch nào cũng có tính bền vững vì sẽ luôn có sự suy giảm nồng độ kháng thể trong máu. Những biến chủng mới của Covid-19 vào các tế bào cơ thể rất nhanh mà kháng thể chưa kịp đáp ứng nên việc tái nhiễm giữa các biến chủng khác nhau là bình thường.

“Những trường hợp tái nhiễm đủ điều kiện cách ly tại nhà bên cạnh dùng thuốc cần thường xuyên tập thở, uống đủ nước, ăn uống bảo đảm dinh dưỡng và tăng cường tập thể dục để nâng cao sức khỏe” - PGS Đỗ Văn Dũng lưu ý.

38. Tất cả hướng dẫn về theo dõi sức khoẻ của Bộ Y tế mà F0 điều trị tại nhà cần biết

Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19 ban hành kèm theo quyết định 604/ QĐ- BYT ngày 14/3 của Bộ Y tế đã đưa ra các thông tin về theo dõi sức khỏe đối với F0 điều trị tại nhà.

Đối với F0 điều trị tại nhà là trẻ dưới 5 tuổi

Cần theo dõi các dấu hiệu: tinh thần, bú/ăn, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), mầu sắc da, niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.

Khi người chăm sóc, quản lý F0 là trẻ dưới 5 tuổi điều trị tại nhà phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay cho cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu... để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa trẻ mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.

  • Tinh thần: trẻ quấy khóc không chịu chơi, không hóng chuyện hoặc li bì, hoặc co giật.
  • Sốt cao liên tục > 39oC và khó hạ thân nhiệt bằng các phương pháp như dùng thuốc hạ sốt + chườm/lau người bằng nước ấm. Hoặc sốt không cải thiện sau 48 giờ.
  • Trẻ thở nhanh hơn so với tuổi: Trẻ < 2 tháng khi thở ≥ 60 lần/phút; Trẻ từ 2 tháng đến < 12 tháng khi thở ≥ 50 lần/phút; Trẻ từ 12 tháng đến < 5 tuổi khi thở ≥ 40 lần/phút.
  • Trẻ thở bất thường: Khó thở, thở phập phồng cánh mũi, co kéo hõm ức, cơ liên sườn.
  • SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2)
  • Tím tái
  • Mất nước: môi se, mắt trũng, khát nước, đái ít.
  • Nôn mọi thứ
  • Trẻ không bú được hoặc không ăn, uống được
  • Trẻ mắc thêm các bệnh khác như: sốt xuất huyết, tay chân miệng...
  • Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần khám, chữa bệnh.

Đối với F0 điều trị tại nhà là trẻ từ 5-16 tuổi

Theo dõi các dấu hiệu: tinh thần, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), màu sắc da, niêm mạc, ăn uống, ho, đau ngực, đau bụng, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài), mất khứu giác, thính giác.

Khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay cho cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu. để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa trẻ mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.

  • Thở nhanh: Nhịp thở của trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: ≥ 30 lần/phút, trẻ từ 12 tuổi: ≥ 20 lần/phút
  • Thở bất thường: co kéo hõm ức, liên sườn.
  • SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2)
  • Cảm giác khó thở
  • Ho thành cơn không dứt
  • Đau tức ngực
  • Không ăn/uống được
  • Nôn mọi thứ
  • Tiêu chảy
  • Trẻ mệt, không chịu chơi
  • Sốt cao không giảm hay sốt không cải thiện sau 48 giờ
  • Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần khám, chữa bệnh.

Đối với F0 điều trị tại nhà là người trên 16 tuổi

Cần theo dõi các dấu hiệu:

- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).

- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ.

Khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay với cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà/cơ sở lưu trú: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu... để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa người mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.

  • Khó thở, thở hụt hơi.
  • Nhịp thở ≥ 20 lần/phút.
  • SpO2 ≤ 96%.
  • Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.
  • Huyết áp thấp: huyết áp tâm thu < 90 mmHg, huyết áp tâm trương < 60 mmHg (nếu có thể đo).
  • Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
  • Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
  • Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, co giật.
  • Không thể ăn uống do nôn nhiều.
  • Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần khám, chữa bệnh.

Hướng dẫn của Bộ Y tế cũng nêu rõ đối với F0 điều trị tại nhà sử dụng thuốc như sau

Thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C hoặc đau đầu nhiều:

  • Người lớn: paracetamol, mỗi lần 01 viên 500mg hoặc 10-15 mg/kg, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ. Lưu ý tổng liều thuốc không vượt quá 4g (4000mg)/ngày.
  • Trẻ em: paracetamol liều 10-15 m g/kg/l ần (uống hoặc đặt hậu môn), cách tối thiểu 4 - 6 giờ nếu cần nhắc lại (hoặc sử dụng liều theo tuổi nếu không biết cân nặng của trẻ, chi tiết trong Phụ lục số 02); Lưu ý tổng liều thuốc không vượt quá 60 mg/kg/ngày.

Dung dịch cân bằng điện giải khi mất nước (do sốt cao, tiêu chảy, mệt mỏi): Khuyến khích người mắc COVID-19 uống nhiều nước, có thể sử dụng nước trái cây hoặc Oresol (pha và dùng theo đúng hướng dẫn), nếu không muốn uống Oresol có thể thay thế bằng nước đun sôi để nguội, nước trái cây. Không sử dụng các dung dịch nước ngọt công nghiệp (không sản xuất từ hoa quả) để bù nước;

Tăng cường dinh dưỡng, ăn uống đủ chất, tăng cường ăn trái cây tươi, rau xanh.

Dùng các thuốc điều trị triệu chứng khi cần thiết:

  • Ho nhiều: Có thể dùng các thuốc giảm ho từ thảo dược, hoặc thuốc giảm ho đơn thuần, hoặc thuốc giảm ho kết hợp kháng histamin.... Lưu ý chỉ định, chống chỉ định và các cảnh báo/thận trong khi sử dụng thuốc
  • Ngạt mũi, xổ mũi: xịt rửa mũi, nhỏ mũi bằng dung dịch natriclorua 0,9%.
  • Tiêu chảy: chế phẩm vi sinh có lợi cho đường ruột (probiotic), men tiêu hóa.

Bộ Y tế lưu ý: Với người đang được sử dụng các thuốc điều trị bệnh nền theo đơn ngoại trú tiếp tục sử dụng theo hướng dẫn.

- Không tự ý dùng thuốc kháng vi rút, kháng sinh, kháng viêm. khi chưa có chỉ định, kê đơn.

- Không xông cho trẻ em.


Xem thêm