Năng lực hành vi dân sự là gì?

Bùi Thế Hiển
Bùi Thế Hiển 15 Tháng tám, 2019

Khái niệm hành vi dân sự

Năng lực hành vi dân sự là gì? Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây của Tìm Đáp Án để có thể hiểu rõ hơn về năng lực hành vi dân sự nhé.

Tìm hiểu về năng lực hành vi dân sự

Năng lực hành vi dân sự là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Chúng ta thường thắc mắc rằng: Tôi có quyền làm những điều này không? Và trong những trường hợp nào thì giao dịch dân sự tôi thực hiện được công nhận?. Vì những lẽ đó, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin phân tích những quy định của pháp luật về năng lực hành vi dân sự để quý vị có cái nhìn toàn diện nhất.

Về khái niệm năng lực hành vi dân sự, Điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Trường hợp 1: Không có năng lực hành vi dân sự:

Khoản 2 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.”

Vì đặc trưng về độ tuổi và nhận thức , pháp luật quy định người dưới 6 tuổi, không được phép tự mình xác lập giao dịch.Mọi giao dịch dân sự do người chưa đủ sáu tuổi thực hiện sẽ bị tuyên bố vô hiệu. Trường hợp muốn thực hiện giao dịch, người đại diện theo pháp luật phải nhân danh mình thực hiện, có thể là bố, mẹ, ông, bà, anh chị em.

Trường hợp 2: Người có năng lực dân sự chưa đầy đủ (quy định tại Khoản 3,4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015)

Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, với những người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế. Họ chỉ được tham gia vào những giao dịch dân sự trong phạm vi cho phép hoặc phục vụ những nhu cầu phù hợp với độ tuổi.

Trường hợp thứ ba: Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự

Đó là những người đủ độ tuổi thành niên, tức là từ 18 tuổi trở lên. Trừ các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự – Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 và Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi – Điều 23 Bộ luật dân sự 2015. Trường hợp này, họ có đủ khả năng để bằng chính hành vi của mình thực hiện các giao dịch cần thiết, phù hợp với nhu cầu của bản thân mình.

Trường hơp thứ tư: Người bị mất năng lực hành vi dân sự (quy định tại Điều 22 năng lực hành vi dân sự)

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Trường hợp 5: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự ( quy định tại Điều 23 Bộ luật dân sự 2015)

1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục hỏi đáp thắc mắc trong mục tài liệu nhé.

15 Tháng tám, 2019

Nếu bạn không thấy nội dung bài viết được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!