Mức phạt với cán bộ, công chức ngoại tình
TimDapAnmời các bạn cùng theo dõi bài viết Cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình bị xử lý như thế nào?
- Những điều cán bộ công chức không được làm
- 10 lưu ý cho cán bộ, công chức, viên chức khi sử dụng Facebook
Ngoại tình là hành vi bị cấm với tất cả mọi người. Trong trường hợp người ngoại tình là cán bộ, công chức, viên chức thì phải chịu hình thức xử phạt thế nào? Trong bài viết này TimDapAnsẽ nói rõ cho các bạn hiểu hơn ngoại tình là gì và cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình bị xử lí như thế nào. Mời các bạn cùng theo dõi nội dung bài viết.
1. Ngoại tình là gì?
Khái niệm ngoại tình hiện nay chỉ được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày mà không văn bản pháp luật nào quy định. Theo đó, nhiều người dùng từ “ngoại tình” để nói đến mối quan hệ giữa nam và nữ mà một trong hai bên đã có vợ hoặc có chồng.
Theo quy định của luật, cụ thể là điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc đang có vợ/có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là một trong những hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân.
Có thể thấy, ngoại tình chính là biểu hiện của hành vi đang có vợ/đang có chồng mà chung sống với người khác mà Luật Hôn nhân và Gia đình cấm.
Ngoài ra, các biểu hiện để chứng minh một người đang ngoại tình hay còn gọi là chung sống như vợ, chồng với người khác được quy định tại khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01 năm 2001:
- Là việc đang có vợ/đang có chồng mà chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ/chưa có chồng mà chung sống với người mình biết rõ là đang có vợ/đang có chồng.
- Việc chung sống diễn ra công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
- Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh thông qua có con chung, được hàng xóm xung quanh cùng xã hội coi như vợ, chồng; có tài sản chung.
- Đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục nhưng vẫn tiếp tục duy trì quan hệ này…
Như vậy, theo phân tích trên, ngoại tình được coi là việc một người chung sống như vợ chồng với người khác trong khi bản thân vẫn đang có mối quan hệ vợ, chồng hợp pháp với người khác. Đây là hành vi bị cấm với tất cả mọi người trong đó có cán bộ, công chức.
2. Cán bộ, công chức ngoại tình bị xử lý thế nào?
1. Bị kỷ luật nặng nhất là buộc thôi việc
Khoản 4 Điều 8 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ, nghĩa vụ của cán bộ, công chức gồm: Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
Như phân tích ở trên, việc đang có vợ, đang có chồng mà chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống với người mình biết rõ là đang có chồng, đang có vợ (sau đây gọi tắt là ngoại tình) là hành vi vi phạm điều cấm của luật.
Do đó, khi vi phạm, tùy vào mức độ, tính chất vi phạm cán bộ, công chức có thể sẽ bị xử lý kỷ luật. Cụ thể, nếu vi phạm các quy định của pháp luật về hôn nhân, gia đình (cụ thể là ngoại tình), cán bộ, công chức có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của Nghị định 112/2020/NĐ-CP bằng các hình thức:
- Khiển trách: Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng.
- Cảnh cáo: Đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
- Hạ bậc lương: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Giáng chức: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Cách chức: Công chức đã bị giáng chức mà tái phạm; cán bộ đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc, người vi phạm cũng tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
- Buộc thôi việc: Đã bị cách chức hoặc hạ bậc lương mà tái phạm; vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Trong đó, các mức độ vi phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020 như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Như vậy, cán bộ, công chức nếu ngoại tình có thể bị kỷ luật nặng nhất là buộc thôi việc.
2. Bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng
Ngoài bị kỷ luật, cũng như các đối tượng khác, nếu ngoại tình, cán bộ, công chức sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP với mức tiền từ 03 - 05 triệu đồng:
- Đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
- Chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng/vợ.
3. Bị phạt tù đến 3 năm
Không chỉ kỷ luật, phạt hành chính mà cán bộ, công chức còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự.
Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm
- Khiến một trong hai bên hoặc cả hai bên ly hôn.
- Đã bị xử phạt hành chính nhưng còn tiếp tục vi phạm.
Bị phạt tù từ 06 tháng - 03 năm
- Việc ngoại tình khiến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
- Tòa án đã ra quyết định có hiệu lực pháp luật về việc buộc chấm dứt chung sống với nhau như vợ chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
4. Cán bộ, công chức là Đảng viên có thể bị khai trừ
Nếu là Đảng viên, cán bộ, công chức mà vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng hay chính là ngoại tình sẽ bị khai trừ khỏi Đảng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW.