Giáo án Toán lớp 4 bài 20: Giây, thế kỉ
Giáo án Toán lớp 4
Giáo án Toán lớp 4 bài 20: Giây, thế kỉ bao gồm tất cả nội dung giảng dạy các bài môn Toán trong chương trình học lớp 4 với các kiến thức tổng quát, được trình bày chi tiết và khoa học giúp giáo viên dễ dàng truyền tải bài giảng đến học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Giáo án Toán lớp 4 bài 18: Yến - Tạ - Tấn
Giáo án Toán lớp 4 bài 19: Bảng đơn vị đo khối lượng
Giáo án Toán lớp 4 bài 21: Luyện tập
I. Mục tiêu:
Giúp HS:
- Làm quen với đơn vị đo thời gian: giây, thế kỉ.
- Nắm được mối quan hệ giữa giây và phút, giữa năm và thế kỉ.
II. Đồ dùng dạy học:
- Một chiếc đồng hồ thật, loại có cả ba kim giờ, phút, giây và có các vạch chia theo từng phút.
- GV vẽ sẵn trục thời gian như SGK lên bảng phụ và giấy khổ to.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
1.Ổn định: 2.KTBC: -GV gọi 1 HS lên bảng yêu cầu HS làm bài tập 4 của tiết 19.
-GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 3.Bài mới: a.Giới thiệu bài: -Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với hai đơn vị đo thời gian nữa, đó là giây và thế kỉ. b.Giới thiệu giây, thế kỉ: * Giớiù thiệu giây: -GV cho HS quan sát đồng hồ thật, yêu cầu HS chỉ kim giờ và kim phút trên đồng hồ. -GV hỏi: Khoảng thời gian kim giờ đi từ một số nào đó (Ví dụ từ số 1) đến số liền ngay sau đó (ví dụ số 2) là bao nhiêu giờ? -Khoảng thời gian kim phút đi từ 1 vạch đến vạch liền ngay sau đó là bao nhiêu phút? -Một giờ bằng bao nhiêu phút?
-GV chỉ chiếc kim còn lại trên mặt đồng hồ và hỏi: Bạn nào biết kim thứ ba này là kim chỉ gì? -GV giới thiệu: Chiếc kim thứ ba trên mặt đồng hồ là kim giây. Khoảng thời gian kim giây đi từ một vạch đến vạch liền sau đó trên mặt đồng hồ là một giây. -GV yêu cầu HS quan sát trên mặt đồng hồ để biết khi kim phút đi được từ vạch này sang vạch kế tiếp thì kim giây chạy từ đâu đến đâu? -Một vòng trên mặt đồng hồ là 60 vạch, vậy khi kim phút chạy được 1 phút thì kim giây chạy được 60 giây. -GV viết lên bảng: 1 phút = 60 giây. * Giới thiệu thế kỉ: -GV: Để tính những khoảng thời gian dài hàng trăm năm, người ta dùng đơn vị đo thời gian là thế kỉ, 1 thế kỉ dài khoảng 100 năm. -GV treo hình vẽ trục thời gian như SGK lên bảng và tiếp tục giới thiệu: +Đây được gọi là trục thời gian. Trên trục thời gian, 100 năm hay 1 thế kỉ được biểu diễn là khoảng cách giữa hai vạch dài liền nhau. +Người ta tính mốc các thế kỉ như sau: ¬Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất. ¬Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ hai. ¬Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ thứ ba. ¬Từ năm 301 đến năm 400 là thế kỉ thứ tư …… ¬Từ năm 1900 đến năm 2000 là thế kỉ thứ hai mươi. -GV vừa giới thiệu vừa chỉ trên trục thời gian. Sau đó hỏi: +Năm 1879 là ở thế kỉ nào? +Năm 1945 là ở thế kỉ nào? +Em sinh vào năm nào? Năm đó ở thế kỉ thứ bao nhiêu? +Năm 2005 ở thế kỉ nào? Chúng ta đang sống ở thế kỉ thứ bao nhiêu? Thế kỉ này tính từ năm nào đến năm nào? -GV giới thiệu: Để ghi thế kỉ thứ mấy người ta thường dùng chữ số La Mã. Ví dụ thế kỉ thứ mười ghi là X, thế kỉ mười lăm ghi là XV. -GV yêu cầu HS ghi thế kỉ 19, 20, 21 Bằng chữ số La Mã. c.Luyện tập, thực hành: Bài 1 -GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài, sau đó tự làm bài. -GV yêu cầu HS đổi chéo vở để kiểm tra bài lẫn nhau. -GV hỏi: Em làm thế nào để biết phút = 20 giây? -Làm thế nào để tính được 1 phút 8 giây = 68 giây? -Hãy nêu cách đổi thế kỉ ra năm?
-GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 2 -GV hướng dẫn HS xác định vị trí tương đối của năm đó trên trục thời gian, sau đó xem năm đó rơi vào khoảng thời gian của thế kỉ nào và ghi vào VBT.
Bài 3 -GV hướng dẫn phần a: +Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long năm 1010, năm đó thuộc thế kỉ thứ mấy? +Năm nay là năm nào? +Tính từ khi Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long đến nay là bao nhiêu năm? -GV nhắc HS khi muốn tính khoảng thời gian dài bao lâu chúng ta thực hiện phép tính trừ hai điểm thời gian cho nhau. -GV yêu cầu HS làm tiếp phần b.
-GV chữa bài và cho điểm HS. 4. Củng cố- Dặn dò: -GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. |
-1 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. Số gam bánh nặng là: 150 x 4 = 600 (g) Số gam kẹo nặng là: 200 x 2 = 400 (g) Số kg bánh và kẹo nặng là: 600 + 400 = 1000 (g) = 1 kg ĐS: 1 kg.
-HS nghe GV giới thiệu bài.
-HS quan sát và chỉ theo yêu cầu.
-Là 1 giờ.
-Là 1 phút. -1 giờ bằng 60 phút.
-HS nêu
-HS nghe giảng.
-Kim giây chạy được đúng một vòng.
-HS đọc: 1 phút = 60 giây.
-HS nghe và nhắc lại: 1 thế kỉ = 100 năm.
¬HS theo dõi và nhắc lại.
+Thế kỉ thứ mười chín. +Thế kỉ thứ hai mươi. +HS trả lời.
+Thế kỉ hai mươi mốt. Tính từ năm 2001 đến năm 2100.
+HS ghi ra nháp một số thế kỉ bằng chữ số La Mã.
+HS viết: XIX, XX, XXI. -3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. -Theo dõi và chữa bài.
-Vì 1 phút = 60 giây nên phút = 60 giây : -Vì 1 phút = 60 giây Nên 1 phút 8 giây = 60 giây + 8 giây = 68 giây. -1 thế kỉ = 100 năm, vậy thế kỉ = 100 năm : 2 = 50 năm. -HS làm bài. a) Bác Hồ sinh năm 1890, năm đó thuộc thế kỉ XIX. Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước năm 1911, năm đó thuộc thế kỉ XX. b) Cách mạng Tháng Tám thành công năm 1945, năm đó thuộc thế kỉ XX. c) Bà Triệu lãnh đạo khởi nghĩa chống quân Đông Ngô năm 248. Năm đó thuộc thế kỉ thứ III. +Năm đó thuộc thế kỉ thứ XI +Ví dụ: Năm 2006.
+2006 – 1010 = 996 (năm). -HS làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
-HS cả lớp. |