Dấu hiệu nhận biết trẻ mắc COVID-19
Cách nhận biết, theo dõi và điều trị cho trẻ mắc COVID-19
Dấu hiệu nhận biết trẻ mắc COVID-19 như thế nào? Nhiều trẻ mắc bệnh Covid-19 mà không hề có biểu hiện gì. Do đó bố mẹ cần đặc biệt lưu ý khi các con có triệu chứng về hô hấp. Dưới đây là chi tiết các dấu hiệu nhận biết trẻ mắc COVID-19, phụ huynh nên nắm rõ.
- F0 không khai báo với Trạm y tế sẽ bị mất 2 khoản tiền này
- Điều trị F0 tại nhà, làm thế nào để được hưởng chế độ ốm đau?
1. Dấu hiệu trẻ em bị mắc covid 19
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em của Bộ Y tế, thời gian ủ bệnh của trẻ là từ 2 - 14 ngày, trung bình là 4 - 5 ngày. Theo đó, các triệu chứng của bệnh nhân nhi mắc COVID-19 cụ thể như sau:
- Giai đoạn khởi phát bệnh: Trẻ có một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ. Tuy nhiên nhiều trẻ không có triệu chứng.
Các triệu chứng khác ít gặp hơn: Tổn thương da (hồng ban các đầu ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).
- Giai đoạn tiến triển: Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Chỉ khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh.
Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như: Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).
Các yếu tố tiên lượng nặng: Trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, tim bẩm sinh…
- Thời kỳ hồi phục: Thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.
Theo hướng dẫn, phụ huynh phải báo ngay với nhân viên y tế khi trẻ có triệu chứng bất thường như: Sốt trên 38 độ C; Trẻ lớn đã biết kêu tức ngực, trẻ nhỏ hơn thì người chăm sóc thấy trẻ quấy khóc hoặc các biểu hiện khác thường của trẻ; Trẻ kêu đau rát họng, ho; Trẻ cảm giác khó thở hoặc người lớn quan sát và nhận thấy trẻ khó thở; Trẻ bị tiêu chảy; Đo SpO2 dưới 96%; Trẻ mệt, không chịu chơi; Trẻ ăn/bú kém.
2. Những nội dung theo dõi hằng ngày
- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 (đo ít nhất 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở nhanh, khó thở) và huyết áp (nếu có thể).
- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); Ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo;
- Các triệu chứng khác: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ,…
3. Triệu chứng bất thường cần thông báo cho y tế
- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
- Trẻ lớn đã biết kêu tức ngực, trẻ nhỏ hơn thì người chăm sóc thấy trẻ quấy khóc hoặc các biểu hiện khác thường của trẻ.
- Đau rát họng, ho
- Tiêu chảy
- Ngủ li bì
- SpO2 dưới 96%. Nếu SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo
- Ăn bú kém.
- Nếu trẻ mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng... cần báo ngay cho y tế.
- Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...
4. Dấu hiệu chuyển nặng
- Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
- Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn
- Cánh mũi phập phồng, khó thở, thở nhanh,
- Mạch nhanh (> 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút)
5. Nhịp thở của trẻ ra sao là bất thường?
Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc.
- Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút,
- Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút
- Trẻ > 12 tuổi: nhịp thở ≥ 20 lần/phút
6. Đồ dùng thiết yếu
- Khẩu trang
- Nước sát khuẩn
- Máy đo SpO2 cầm tay
- Nhiệt kế
- Điện thoại
- Thuốc hạ sốt dạng uống, đặt hậu môn, Oresol, thuốc ho, vitamin tổng hợp
- Nước muối sinh lý
7. KHI CẦN TƯ VẤN HOẶC THẤY TRẺ CÓ BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG BÁO CHO AI?
- Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu…
- Liên hệ điện thoại của các bệnh viện có khoa Nhi hoặc các cơ sở xử trí của từng phường/huyện để được tư vấn.
8. DINH DƯỠNG CHO TRẺ MẮC COVID-19
- Đảm bảo đủ nước (với trẻ từ 0-6 tháng cần bú mẹ hoàn toàn; trẻ từ 7-12 tháng tuổi cần 800ml nước/sữa; Trẻ từ 1-3 tuổi cần 900ml; trẻ từ 4-8 tuổi cần 1.200ml; 9-13 tuổi cần 1.60-1.800ml; trẻ từ 14-18 tuổi cần 1.800-2.600ml)
- Ăn đầy đủ chất, ăn trái cây, uống nước hoa quả…
- Không bỏ bữa;
- Với trẻ nhỏ cần bú mẹ kể cả mẹ là F0
9. VỆ SINH CHO TRẺ
- Vệ sinh, tắm rửa sạch sẽ, không kiêng nước
- Vệ sinh tay thường xuyên
- Vệ sinh mũi nếu trẻ chảy nhiều nước mũi/nước mũi đặc quánh. Nếu chảy mũi ít chỉ cần lau bằng khăn mềm sạch.
10. ĐỘNG VIÊN TINH THẦN CON RA SAO?
- Tâm sự, trấn an con về dịch COVID-19.
- Giải đáp thắc mắc và chia sẻ thông tin thực tế về dịch.
- Hạn chế gia đình tiếp xúc và nói chuyện về tin tức, sự kiện có thể gây hoang mang, sợ hãi.
- Duy trì thói quen bình thường, sinh hoạt khoa học.
- Tạo điều kiện cho trẻ tham gia các hoạt động giải trí trong phòng cách ly phù hợp như các trò chơi online hay cùng chơi với bố, mẹ…
11. XỬ TRÍ KHI TRẺ BỊ SỐT TỪ 38,5 ĐỘ C TRỞ LÊN
- Chườm hạ sốt.
- Uống thuốc hạ sốt như paracetamol (Hapacol, Efferalgan, Doliprane, Tylenol…) liều 10-15 mg/kg/lần, có thể lặp lại mỗi 4-6 h, ngày không quá 4 lần.
- Bù nước.
Nếu sau khi dùng thuốc hạ sốt 2 lần không đỡ, cần thông báo ngay cho Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà để được xử trí.
12. XỬ TRÍ KHI TRẺ BỊ HO, ĐAU HỌNG
- Dùng thuốc ho phải theo chỉ định của bác sĩ, dùng khi thật cần.
- Thuốc ức chế ho: Dùng khi ho quá nhiều, không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Thuốc loãng đờm: Có thể thay thế bằng uống nhiều nước, không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Thuốc ho thảo dược: Khuyến cáo dùng.
13. NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN LÀM KHI ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ CHO TRẺ MẮC COVID-19
- Không tự ý sử dụng 2 loại thuốc ho cùng lúc hoặc các loại thuốc ho có thành phần chống dị ứng, giảm ho.
- Không lạm dụng các vitamin kể cả vitamin C hay multivitamin.
- Con mắc COVID-19, đừng cho trẻ xông lá, tinh dầu... vì không có tác dụng điều trị, có thể làm trẻ tăng khó chịu, nguy cơ khiến trẻ bỏng.
- Không tự dùng thuốc kháng sinh, thuốc chứa corticoid, thuốc kháng virus...
- Không dùng các đơn thuốc trên mạng.
- Không chia sẻ đơn thuốc của trẻ.
14. NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ TẠI NHÀ CẦN
- Đeo khẩu trang và tấm chắn giọt bắn
- Vệ sinh tay thường xuyên
- Mở cửa sổ thông thoáng
- Thường xuyên vệ sinh bề mặt
- Xử lý chất thải theo đúng hướng dẫn
- Ổn định tâm lý cho trẻ
- Nhận biết dấu hiệu trẻ trở nặng, lưu số điện thoại của cơ quan y tế khi cần để báo tin.
15. TẬP THỞ CHO BÉ
- Ít nhất 15 phút mỗi ngày với trẻ lớn.
- Tập thở nhằm tăng thông khí phổi, giúp phòng ngừa bệnh.
- Hai phương pháp thở cơ bản là thở bụng và thở ngực.
* Thở bụng:
+ Tư thế: Nằm ngửa hoặc ngồi, một tay để trên ngực. Khi thở ra bụng dưới lép xuống, khi hít vào bụng dưới phồng lên.
Mỗi lần tập đều bắt đầu bằng thở dài ra và tóp bụng lại, sau đó mới hít vào để bụng phồng lên. Mỗi lần tập 3-5 phút. Ngày tập 2-3 lần.
* Thở ngực:
+ Tư thế nằm ngửa hoặc ngồi hoặc một tay để lên ngực sử dụng mũi hít chậm, phình ngực lên và sau đó thổi ra bằng miệng tương tự như huýt sáo, xẹp ngực xuống.
+ Làm từ 10 đến 20 lần/lần tập, làm từ 2 đến 3 lần/đợt tập, và làm từ 2 đến 3 đợt/ngày.
Trên đây là bài viết Dấu hiệu nhận biết trẻ mắc COVID-19. Tất cả các hướng dẫn cho F0 điều trị tại nhà cũng được Bộ Y tế ban hành cụ thể. Các bạn hãy luôn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch cơ bản và khai báo y tế đầy đủ nhé. Để biết thêm nhiều thông tin quan trọng khác, mời các bạn truy cập vào chuyên mục Văn bản pháp luật.