Writing - Trang 47 Unit 5 VBT Tiếng Anh 8 mới
Rearrange the words and phrases given to make meaningful sentences.
Bài 1
Task 1. Rearrange the words and phrases given to make meaningful sentences.
(Sắp cếp các từ và cụm từ đã cho để tạo thành các câu có nghĩa)
Lời giải chi tiết:
1. Thanks to technology, we can now preserve our culture for future generations.
(Nhờ công nghệ, giờ đây chúng ta có thể bảo tồn văn hóa của mình cho các thế hệ tương lai.)
2. At Huong pagoda, we offer Buddha a tray of fruit to worship him.
(Tại chùa Hương, chúng tôi dâng lên Đức Phật một đĩa hoa quả .)
3. In Japan, remember to take off your shoes at the entrance to all homes, most businesses and hotels.
(Ở Nhật Bản, hãy nhớ cởi giày ở lối vào tất cả các gia đình, hầu hết các doanh nghiệp và khách sạn.)
4. Vietnamese families plan their activities around their children on many special days.
(Các gia đình Việt Nam lên kế hoạch cho các hoạt động cho con cái của họ vào nhiều ngày đặc biệt.)
5. At Easter, children have to be independent and look after themselves.
(Vào lễ Phục sinh, trẻ phải tự lập và tự chăm sóc bản thân.)
Bài 2
Task 2. Rewrite the following sentences so that their meaning stays the same, using the words given.
(Viết lại những câu sau, sử dụng từ đã cho saoo cho nghĩa câu không đổi)
Lời giải chi tiết:
1. The hotel we saw first was rather expensive, so we decided to look for another.
=> 2 câu có quan hệ nguyên nhân kết quả với nhau, trong đó câu 2 chỉ kết quả
(Khách sạn chúng tôi thấy đầu tiên khá đắt đỏ, vì vậy chúng tôi quyết định tìm kiếm một khách sạn khác.)
2. The traffic in the streets is becoming more and more difficult because there are more and more cars sold every day.
=> 2 câu có quan hệ nguyên nhân kết quả với nhau, trong đó câu 2 chỉ nguyên nhân
(Giao thông trên đường phố ngày càng trở nên khó khăn hơn vì ngày càng có nhiều xe được bán ra.)
3. The supermarket in our neighborhood no longer opens as very few people live there.
=> 2 câu có quan hệ nguyên nhân kết quả với nhau, trong đó câu 2 chỉ nguyên nhân
(Siêu thị trong khu phố của chúng tôi không còn mở vì rất ít người sống ở đó.)
4. She lost her job because of her inexperience.
=> 2 câu có quan hệ nguyên nhân kết quả với nhau, trong đó câu 2 chỉ nguyên nhân, cấu trúc because of+N
(Cô mất việc vì thiếu kinh nghiệm.)
5. My mother didn't mind our singing since we did it quietly.
=> 2 câu có quan hệ nguyên nhân kết quả với nhau, trong đó câu 2 chỉ nguyên nhân
(Mẹ tôi không bận tâm đến việc ca hát của chúng tôi vì chúng tôi đã làm nó một cách lặng lẽ.)
Bài 3
Task 3. There are five preposition mistakes in this passage below. Can you find and correct them?
(Có 5 lỗi sai về giới từ trong đoạn văn sau. Tìm và sửa chúng)
Tet's preparations and celebrations used to be spread over months, but nowadays the holiday is much shorter. A great deal of excitement still builds in well before Tet. Streets are decorated on coloured lights and red banners. Shops are full with goods. People are busy buying gifts, cleaning and decorating their houses and cooking traditional foods.
Homes are often decorated with plants and flowers at this time. Peach blossom is traditional at Tet in the North while apricot blossom is traditional in the South. The kumquat tree in its ripe deep orange fruits is popular throughout the country. One of Tet's most special foods is banh chung, which is made up sticky rice, mung beans and fatty pork. Mut, which is candied fruits such as sugared apples, plums or tomatoes, is also popular.
Lời giải chi tiết:
1. In=>up
(Cụm từ: buil up well: xây dựng nên nhiều )
2. On=>with
(cụm từ decorate with: trang trí với )
3. With=>of
(cụm từ: full of: ngập tràn, nhiều)
4. In=>with'
(with: với phù hợp với ý nghĩa của câu)
5. Up=>from
(Cụm từ: make from: làm từ)
Tạm dịch:
Việc chuẩn bị và tổ chứcTết thường được kéo dài trong nhiều tháng, nhưng ngày nay, kỳ nghỉ đã được rút ngắn hơn nhiều. Vẫn có nhiều niềm vui vẫn được tạo ra tốt trước Tết. Đường phố được trang trí với đèn màu và biểu ngữ màu đỏ. Cửa hàng đầy hàng hóa. Mọi người bận rộn mua quà, dọn dẹp và trang trí nhà cửa và nấu những món ăn truyền thống.
Những ngôi nhà thường được trang trí bằng cây và hoa vào thời điểm này. Hoa đào là truyền thống vào dịp Tết ở miền Bắc trong khi hoa mai là truyền thống ở miền Nam. Cây quất-một loại cây với những quả chín màu cam là loại cây phổ biến trong cả nước. Một trong những món ăn đặc biệt nhất của Tết là bánh chưng, được làm từ gạo nếp, đậu xanh và thịt lợn béo. Mứt được làm từ các loại trái cây kẹo như táo có đường, mận hoặc cà chua, cũng phổ biến.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Writing - Trang 47 Unit 5 VBT Tiếng Anh 8 mới timdapan.com"