Soạn bài Viết bài làm số 6: Văn thuyết minh văn học (chi tiết)

Soạn bài Viết bài làm số 6: Văn thuyết minh văn học trang 84 SGK Ngữ văn 10. Đề 2. Giới thiệu Nguyễn Trãi và Đại cáo bình Ngô - một áng “thiên cổ hùng văn”


Đề 1

Đề 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Thuyết minh về một tác phẩm văn học.

Lời giải chi tiết:

Dàn bài chi tiết:

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác phẩm đó (tác giả, thời gian, hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩachính của nó).

2. Thân bài

- Giới thiệu về tác giả của tác phẩm:

+ Nên nói những điểm chính liên quan đến tác phẩm, như tiểu sử ...

+ Hoàn cảnh tác giả sáng tác nên tác phẩm đó.

- Giới thiệu về tác phẩm:

+ Nó nằm trong một tập truyện nào đó, thời gian ra đời của nó gắn liền với cuộc đời tác giả.

+ Kết cấu của tác phẩm và tóm tắt sơ lược về tác phẩm.

+ Nói về các nhân vật có trong tác phẩm (nếu có).

+ Về tính cách và điều mà tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật.

+ Nội dung và ý nghĩa chính của tác phẩm đó.

+ Những chi tiết tiêu biểu và những hình ảnh làm nên giá trị của tác phẩm đó.

+ Nghệ thuật của tác phẩm đó.

+ Điều mà tác giả gửi gắm thông qua tác phẩm.

+ Điều mà em cảm nhận và nhận thấy khi được học/ đọc được tác phẩm đó.

+ ...      

3. Kết bài

- Nhận xét, đánh giá về tác phẩm.

- Vị trí của tác phẩm trong nền văn học.


Đề 2

Đề 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Thuyết minh về một tác giả văn học.

Lời giải chi tiết:

Bài giới thiệu cần thể hiện được những ý chính sau đây:

- Thân thế:

+ Họ và tên khai sinh: các bút danh (nếu có - và ý nghĩa của bút danh).

+ Xuất thân trong gia đình như thế nào?

+ Ảnh hưởng của gia đình, thời đại đối với sự nghiệp sáng tác.

- Sự nghiệp văn học:

+ Giới thiệu tác phẩm

+ Giá trị nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm tiêu biểu - Chính những tác phẩm đó là đóng góp của tác giả vào gia tài văn học dân tộc

+ Đặc trưng phong cách của nhà văn.

+ Các yếu tố khác như tình yêu, gia đình,... có thể nêu nếu điều đó có ảnh hưởng đến sáng tác của nhà văn (Ví dụ: vai trò của bà Nguyễn Thị Quỳ với Vũ Bằng và tác phẩm Thương nhớ mười hai).

- Vai trò, ảnh hưởng, vị trí của tác giá đối với nền văn học

 Xem bài văn mẫu: Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du

Xem bài văn mẫu: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi


Đề 3

Đề 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Thuyết minh về một thể loại văn học

Lời giải chi tiết:

Gợi ý:

Mở bài:

- Giới thiệu về thể loại

Thân bài:

- Khái niệm về thể loại

- Đặc điểm, quy định riêng của thể loại

- Ưu và nhược điểm của thể loại

- Những tác phẩm tiêu biểu cho thể loại

- Gía trị, ý nghĩa của thể loại trong đời sống văn học

Kết bài:

- Đánh giá về thể loại.

Xem bài văn mẫu: Thuyết minh về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.


Đề 4

Đề 4 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Thuyết minh về Trương Hán Siêu và Phú sông Bạch Đằng

Lời giải chi tiết:

Dàn ý:

a. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát chung về Trương Hán Siêu và bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu là một vị tướng, là người giỏi văn chương. Phú sông Bạch Đằng là khúc tráng ca trong dòng thơ văn Bạch Đằng).

b. Thân bài:

Giới thiệu chi tiết theo hai phần chính:

- Phần thứ nhất: Giới thiệu về Trương Hán Siêu:

+ Tiểu sử, cuộc đời và con người.

+ Sự nghiệp thơ văn.

- Phần thứ hai: Giới thiệu về bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu:

+ Thể phú.

+ Hoàn cảnh ra đời của bài Phú sông Bạch Đằng.

+ Nội dung tư tưởng và giá trị nhiều mặt của bài Phú sông Bạch Đằng,

c. Kết bài:

- Nhận xét, đánh giá về vị trí, giá trị, ảnh hưởng của tác giả Trương Hán Siêu và tác phẩm Phú sông Bạch Đằng (tác giả được lưu danh sử sách, tác phẩm sống mãi cùng non sông đất nước).


Đề 5

Đề 5 (trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Thuyết minh về Nguyễn Du và Truyện Kiều

Lời giải chi tiết:

Dàn ý:

a. Mở bài

- Giới thiệu tác gia Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới.

- Giới thiệu về Truyện Kiều: là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.

b. Thân bài

a) Giới thiệu về Nguyễn Du:

- Cuộc đời:

+ Tên, hiệu, năm sinh năm mất: tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên, sinh năm Ất Dậu (1765), mất năm Canh Thìn (1820).

+ Quê hương: quê cha ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; quê mẹ ở Bắc Ninh, nhưng ông lại được sinh ra ở Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du dễ dàng tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa.

+ Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm quan to, có truyền thống làm thơ văn và say mê ca kỹ.

+ Thời đại: sinh ra và lớn lên trong thời kỳ lịch sử đầy biến động dữ dội của xã hội phong kiến.

+ Cuộc đời: đầy bi kịch, Nguyễn Du sớm mồ côi cả cha lẫn mẹ, phải ở với anh trai là Nguyễn Khản. Gia đình tan tác, bản thân ông cũng đã từng lưu lạc "mười năm gió bụi "ở quê vợ Thái Bình. Nhưng chính những cơ cực, vất vả đó đã hun đúc cho ông vốn sống quý giá, và sự am hiểu sâu sắc vốn văn hóa dân gian.

+ Nguyễn Du làm quan dưới hai triều Lê và Nguyễn. Ông là vị quan thanh liêm, được nhân dân tin yêu, quý trọng.

- Sự nghiệp văn học đồ sộ với những kiệt tác ở nhiều thể loại:

+ Các tác phẩm văn học của Nguyễn Du: thơ chữ Hán, Nguyễn Du có 3 tập thơ (Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục). Thơ chữ Nôm, Nguyễn Du có hai kiệt tác Truyện Kiều và Văn tế thập loại chúng sinh.

+ Nội dung:

> Thơ văn Nguyễn Du có giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc đời cơ cực của ông nói riêng, và xã hội đen tối, bất công nói chung.

> Tác phẩm của Nguyễn Du chứa chan tinh thần nhân đạo - một chủ nghĩa nhân đạo thống thiết, luôn hướng > tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca và đòi quyền sống cho con người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh.

+ Nghệ thuật:

> Về thể loại: Nguyễn Du đã đưa hai thể thơ của truyền thống dân tộc đạt đến trình độ điêu luyện và mẫu mực cổ điển. Nguyễn Du đã tiểu thuyết hóa thể loại truyện Nôm, với điểm nhìn trần thuật từ bên trong nhân vật, và nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế, sâu sắc.

> Về ngôn ngữ: Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên trong sáng, tinh tế và giàu có.

=> Nguyễn Du đã có những đóng góp to lớn, thúc đẩy tiến trình phát triển của văn học Việt Nam.

b) Giới thiệu về Truyện Kiều

- Tên gọi: Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mới đứt ruột).

- Dung lượng: 3254 câu thơ lục bát.

- Nguồn gốc: Truyện Kiều được sáng tác dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện - tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Nguyễn Du đã "hoán cốt đoạt thai" tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân, và đem lại cho Truyện Kiều những sáng tạo mới mẻ cả về nội dung và nghệ thuật.

- Thể loại: truyện Nôm bác học.

- Giá trị tư tưởng:

+ Thể hiện khát vọng về tình yêu tự do và mơ ước công lý.

+ Là tiếng kêu thương đến đứt ruột cho thân phận con người, đặc biệt là nữ tài trong xã hội phong kiến.

+ Là bản cáo trạng đanh thép tội ác của các thế lực đen tối trong xã hôi xưa. Nguyễn Du phê phán mạnh mẽ sự "lên ngôi" của thế lực đồng tiền.

+ Là bức chân dung tinh thần tự họa của Nguyễn Du với "con tim thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời", trái tim chan chứa tình yêu thương con người.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

+ Nghệ thuật tự sự mới mẻ.

+ Thể loại.

+ Ngôn ngữ trong sáng, điêu luyện, giàu sức gợi cảm, ẩn dụ, điển cố, ...

+ Giọng điệu cảm thương rất phù hợp với chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du.

c. Kết bài

- Khẳng định tấm lòng nhân đạo, tài năng của Nguyễn Du và sức sống bất diệt của Truyện Kiều.

Xem bài văn mẫu: Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều

Bài giải tiếp theo



Bài học liên quan

Từ khóa phổ biến