Soạn Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh siêu ngắn

Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh siêu ngắn nhất SGK Ngữ văn 10 tập 2, giúp tiết kiệm thời gian soạn bài


PHẦN I

ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH

1.

a. Đoạn văn là đơn vị cơ sở cấu tạo nên văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm ngắt xuống dòng.

b. Một đoạn văn cần đạt được những yêu cầu sau:

- Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề thống nhất và duy nhất.

- Liên kết chặt chẽ với đoạn trước và đoạn sau.

- Diễn đạt chính xác, trong sáng.

2. So sánh đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh:

So sánh

Đoạn văn tự sự

Đoạn văn thuyết minh

Điểm khác (vì khác về mục đích và yêu cầu)

Dùng để kể với nhiều yếu tố miêu tả, biểu cảm.

Dùng để giới thiệu, trình bày nên ít yếu tố miêu tả, biểu cảm.

Điểm giống (vì đều là đoạn văn)

+ Đảm đảm bảo hình thức nhận biết của đoạn văn nói chung.

+ Đảm bảo cấu trúc thường gặp: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

3. Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm ba phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể sắp xếp theo trình tư thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh…tùy đối tượng và mục đích thuyết minh.

 


PHẦN II

VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH

1. Dàn ý cơ bản:

*Mở bài: Giới thiệu tác giả Nguyễn Du.

* Thân bài:

- Giới thiệu về tiểu sử: Họ tên, bút danh khác, năm sinh, năm mất, quê; Gia đình, học vấn, cá tính, phẩm chất; Những yếu tố ảnh hưởng tới sự nghiệp văn chương.

- Sự nghiệp văn chương: Các tác phẩm chính; Giá trị nội dung;  Giá trị nghệ thuật.

- Đóng góp và vai trò, vị trí của Nguyễn Du đối với nền văn học dân tộc.

* Kết bài: Đánh giá về tác giả.

2. Diễn đạt một ý trong dàn ý thành đoạn văn

a. Xác định đoạn văn định viết, hình dung câu chuyển đoạn để liên kết với đoạn trước đó, xác định phương pháp thuyết minh sẽ sử dụng.

b. Viết và sửa chữa.

VD: Lựa chọn luận điểm về tiểu sử của Nguyễn Du để viết đoạn thuyết minh.

     Nguyễn Du (1765-1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, sinh ra và lớn lên trong một gia đình phong kiến quyền quý giàu truyền thống khoa bảng và làm quan ở thành Thăng Long. Cha ông là Nguyễn Nghiễm quê ở Hà Tĩnh, mẹ là Trần Thị Tần quê ở Bắc Ninh. Cha mẹ mất sớm, Nguyễn Du ở với anh trai là Nguyễn Khản. Điều kiện gia đình quý tộc một mặt giúp Nguyễn Du sớm được dùi mài kinh sử mặt khác nhìn thấu rõ cuộc sống xa hoa, đặc biệt ám ảnh với hình ảnh những ca nhi, kĩ nữ tài sắc nhưng đau khổ. Năm 1783, ông đỗ tam trường và nhận một chức quan nhỏ ở Thái Nguyên. Sau khi nhà Nguyễn thay thế nhà Hậu Lê, từ 1789, Nguyễn Du bước vào cuộc đời gió bụi gian lao, về gần với cuộc sống của nhân dân với nhiều trăn trở. Thời gian này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành tài năng và bản lĩnh sáng tạo văn chương của ông, đặc biệt là giúp Nguyễn Du suy ngẫm về thân phận con người, mở rộng vốn sống và học hỏi ngôn ngữ dân gian. Năm 1802, ông chấp nhận ra làm quan cho nhà Nguyễn nhưng tư tưởng vẫn luôn băn khoăn vì tư tưởng “trung quân”. Trải qua nhiều chức quan dưới triều Nguyễn và nhiều lần đươc cử đi sứ Trung Quốc, Nguyễn Du có thêm những trải nghiệm và khả năng nâng tầm khái quát vấn đề thân phận con người trong sáng tác tác văn chương.


LUYỆN TẬP

1. Viết đoạn văn nối tiếp đoạn vừa viết trên lớp: HS tự làm.

2. Viết bài văn thuyết minh về một con người, một miền quê, một danh lam thắng cảnh hoặc một phong trào hoạt động. 

Dàn bài thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi.

Mở bài

– Nguyễn Trãi người anh hùng của dân tộc được cả thế giới biết đến.

– Một nhà quân sự nổi tiếng có công sáng lập ra nhà Hậu Lê và cũng là nhà thơ lớn.

Thân bài

1. Cuộc đời và sự nghiệp

– Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu Ức Trai, quê gốc ở Hải Dương.

– Nguyễn Trãi là con của gia đình có truyền thống yêu nước, văn học.

– Vào năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, cả cha và con đều làm quan.

– Năm 1407, nhà Hồ khởi nghĩa thất bại, giặc Minh chiếm nước ta, cha ông là Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc, còn ông Nguyễn Trãi tham gia nghĩa quân Lam Sơn kháng chiến chống giặc.

 – Vào những năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi trước quân Minh, đó cũng là thời gian mà ông viết “Bình Ngô đại cáo”.

– Chỉ sau thời gian ngắn, triều đình lục đục, gian lận lộng hành, ông xin về ở ẩn.

– Vua mời ông ra phụ giúp việc nước nhưng vào năm 1442 ông dính vào vụ án Lệ chi Viên nổi tiếng, gia đình 3 đời bị xử trảm.

– Vụ án Lệ Chi Viên vụ án oan trong lịch sử và được vua Lê Thánh Tông minh oan vào năm 1464.

– Nguyễn Trãi được minh oan và trong sạch để lại tiếng thơm muôn đời.

– Nguyễn Trãi chính thức trở thành danh nhân văn hóa thế giới vào năm 1980.

2. Đóng góp vào văn học

– Không chỉ là nhà quân sự, Nguyễn Trãi có rất nhiều những đóng góp quan trọng vào văn học đương thời và có giá trị đến hiện nay.

– Nguyễn Trãi nhiều tác phẩm nổi tiếng văn chính luận, thơ trữ tình. Các tác phẩm của ông được viết bằng chữ Nôm và chữ Hán.

– Ông là nhà thơ xuất sắc với các tập thơ: “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”.

– Ông là nhà chính luận nổi tiếng: “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo”, các thể loại chiếu…

 – Các tác phẩm của ông đều thể hiện lòng yêu nước, thương dân, lý tưởng nhân nghĩa. Thơ trữ tình của ông chân thực, giản dị và gần gũi với thực tế.

Kết bài

– Nguyễn Trãi xứng đáng là người hùng dân tộc, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của thời đại.

– Cuộc đời của ông để lại nhiều đau thương, bị thảm nhưng tiếng thơm muôn đời và sự kính phục của thế hệ sau.



Bài giải tiếp theo