Soạn bài Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Xác định bố cục của bài viết và nội dung chính của từng phần


1

Câu 1 (trang 49, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Xác định bố cục của bài viết và nội dung chính của từng phần

Phương pháp giải:

Vận dụng cách viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên

Lời giải chi tiết:

Bố cục: 3 phần

- Phần mở đầu: Giới thiệu chung về hiện tượng tự nhiên nhật thực và nguyệt thực

- Phần nội dung: Cắt nghĩa, lý giải nhật thực và nguyệt thực, nguyên nhân hình thành, cơ chế hoạt động và tần suất xuất hiện.

- Phần kết thúc: Kết luận lại giá trị của bài thuyết minh


2

Câu 2 (trang 49, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Các đề mục có mối quan hệ như thế nào với nhan đề? Nhận xét về hình thức trình bày nhan đề, các đề mục và tác dụng của chúng

Phương pháp giải:

Vận dụng phương pháp đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

Mối quan hệ giữa các đề mục và nhan đề: chặt chẽ, logic với nhau. Nhan đề cho biết nội dung còn đề mục làm rõ từng nội dung.

Tác dụng của hình thức trình bày nhan đề, các đề mục: gây sự tò mò hấp dẫn, dễ quan sát, lưu trữ thông tin được dễ dàng


3

Câu 3 (trang 49, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tác giả in đậm những từ ngữ nào? Mục đích in đậm là gì?

Phương pháp giải:

Vận dụng việc quan sát và đọc hiểu văn bản

Lời giải chi tiết:

Các từ ngữ in đậm là nhan đề, đề mục và các từ: nhật thực, nguyệt thực.

Mục đích: Làm nổi bật nội dung nhan đề, nội dung các đề mục và thông tin chính xoay quanh nhật thực và nguyệt thực.


4

Câu 4 (trang 49, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tác giả chủ yếu chọn cách trình bày thông tin như thế nào trong bài viết trên? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy? Hiệu quả của cách trình bảy đó là gì?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về văn bản thông tin

Vận dụng kỹ năng đọc hiểu văn bản

Lời giải chi tiết:

Cách trình bày: chi tiết, đúng đắn, khách quan.

Căn cứ: ngôn ngữ khi diễn đạt, câu chủ đề luôn xuất hiện đầu đoạn làm nổi bật ý, đề cập trực tiếp đến đối tượng thuyết minh.

Hiệu quả: Cách trình bày logic, khoa học, mang tính khách quan.


5

Câu 5 (trang 49, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của bài viết.

Phương pháp giải:

Vận dụng tri thức đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

Văn bản sử dụng ngôn từ có tính chính xác, chặt chẽ, sinh động và cô đọng


6

Câu 6 (trang 49, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Bài viết đã sử dụng loại phương tiện phi ngôn ngữ nào? Chỉ ra hiệu quả và cách thức trình bày của loại phương tiện ấy trong văn bản.

Phương pháp giải:

Vận dụng khả năng quan sát

Lời giải chi tiết:

Phương tiện phi ngôn ngữ: Tranh ảnh

Tác dụng: Giúp cho việc cung cấp thông tin, số liệu trở nên sinh động, dễ hình dung và tưởng tượng ra đối tượng được nhắc tới.


Hướng dẫn viết

(trang 49, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Trường em tổ chức tuần lễ “Nhà khoa học tương lai” để học sinh tìm hiểu về những bí ẩn của thế giới tự nhiên. Em hãy viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mà bản thân quan tâm để tham gia tuần lễ này.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức xây dựng văn bản thuyết minh.

Lời giải chi tiết:

Hiện tượng cây “mắc cỡ” cụp lá khi chạm vào

Rất nhiều người có tuổi thơ thú vị với loại cây mắc cỡ này, chỉ cần chạm nhẹ vào lá của nó, cây mắc cỡ sẽ lập tức thể hiện ngay sự “e lệ” của mình bằng cách khép những cánh lá lại. Phải chăng cây mắc cỡ có cảm xúc mắc cỡ thật khi bị trêu ghẹo? Dưới đây là cơ chế cụp lá của cây mắc cỡ.

Cây mắc cỡ hay còn gọi là cây trinh nữ

 

Cây mắc cỡ nhiều vùng còn gọi cây xấu hổ có tên khác nữa là cây trinh nữ. Hiện tượng lá cây mắc cỡ cụp lá lại không phải là chúng cảm giác được mà là nhờ vào “tác dụng phình ép” của lá

“Tác dụng phình ép” là gì?

Trong phần gốc của cuống là có một tổ chức tế bào thành mỏng, phần đầu chứa đầy nước , gọi là bọng lá.
Khi bạn vừa chạm tay vào cây, chúng sẽ bị kích thích, lượng nước trong tế bào ở phần dưới phiến là lập tức chảy tràn lên trên và hai bên.
Việc này dẫn đến phần phía dưới phiến lá giống như quả bóng bị xì hết hơi, còn phía trên giống như như trái banh được thôi căng, cuống lá lúc này sẽ rũ xuống khép lại.
Khi một lá khép lại tác động lan truyền sinh ra điện và lập tức nó dẫn đến các lá khác, khiến các lá còn lại cũng lần lượt theo cơ chế trên mà khép theo.

Sau khi tác dụng kích thích này hết thì dưới phiến lá sẽ lại dần dần đầy nước, lá lại mở ra trở lại hình thái ban đầu.
Đặc tính sinh lý này của cây mắc cỡ là loại thích ứng đối với điều kiện tự nhiên, rất có lợi cho sinh trưởng của nó.
Ở miền Nam thường gặp phải những cơn mưa và gió mạnh. Chính điều kiện thời tiết đã tạo nên đặc tính cỏ lá của cây mắc cỡ nhằm bảo vệ các lá non.

Tác dụng chữa bệnh của cây mắc cỡ

Ngoài ra, có một đặc điểm mà rất ít người biết đến ở cây mắc cỡ là nó không chỉ dùng làm hàng rào mà còn có công dụng chữa bệnh hiệu quả.
Theo đông y, hầu hết các bộ phận của cây hoa mắc cỡ đều được dùng làm thuốc.
Trong đó cành và lá cây hoa mắc cỡ có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh, hơi độc có tác dụng thanh can hỏa, an thần, tiêu tích, giải độc, thường dùng trong các bài thuốc dưỡng tâm, an thần, giải độc cho cơ thể.
Rễ cây mắc cỡ có vị chát, hơi đắng, tính ấm, có độc tố với tác dụng chỉ khái, hóa đàm, hoạt lạc, hòa vị, tiêu tích, xương khớp.

Thiên nhiên còn rất nhiều điều thú vị và cây mắc cỡ là một trong những minh chứng chống lại những suy nghĩ rằng thực vật thì không có sự sống và không có suy nghĩ. Càng nghiên cứu về thực vật học chúng ta sẽ càng ngỡ ngàng về các hoạt động sống của chúng như cơ chế bắt động vật của cây bắt ruồi, hoặc mới đây khoa học cũng chứng minh rằng giữa các cây có cơ chế liên lạc với nhau.