Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết bài 9 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Chân trời sáng tạo

Văn bản đã đáp ứng yêu cầu và bố cục của kiểu bài nghị luận về một vấn đề cần giải quyết như thế nào?


1

Trả lời Câu hỏi 1 Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản trang 113 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Văn bản đã đáp ứng yêu cầu và bố cục của kiểu bài nghị luận về một vấn đề cần giải quyết như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để nhận xét.

Lời giải chi tiết:

Văn bản đã nêu vấn đề, giải thích sau đó phân tích các khía cạnh của vấn đề. Đồng thời văn bản cũng nêu những lí lẽ, bằng chứng để người đoc có thể hiểu sâu sắc hơn, chứng minh cho luận điểm vừa nêu. Văn bản cũng nêu lên giải pháp để khắc phục vấn đề, sau đó kết luận lại. 


2

Trả lời Câu hỏi 2 Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản trang 113 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Ở phần thân bài, văn bản đã triển khai theo trình tự trình bày nhận thức về vấn đề trước, đề xuất giải pháp sau hay kết hợp trình bày nhận thức với đề xuất giải pháp? Theo em, trình tự mà tác giả lựa chọn có ưu thế gì trong việc trình bày vấn đề mà văn bản nêu lên?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để nhận xét về cách trình bày và ưu thế của việc trình bày

Lời giải chi tiết:

- Văn bản đã triển khai theo trình tự trình bày nhận thức về vấn đề trước, đề xuất giải pháp sau.

- Theo em, trình tự mà tác giả lựa chọn có ưu thế trong việc trình bày vấn đề mà văn bản nêu lên bởi văn bản làm rõ cho người đọc, người nghe hiểu thật rõ về vấn đề, nêu ra tác hại rồi mới đề xuất giải pháp. Như vậy sẽ mang tính thuyết phục hơn.


3

Trả lời Câu hỏi 3 Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản trang 113 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

 Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để làm sáng tỏ vấn đề?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để chỉ ra lí lẽ bằng chứng.

Lời giải chi tiết:

* Lý lẽ: Ngày nay, “bệnh” sáo rỗng vẫn tiếp tục lây lan ra nhiều nơi, nhiều người.

* Bằng chứng: 

- Có cán bộ địa phương xuống thăm cơ sở (nhất là ở các xã miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa) khi nói chuyện với bà con nông dân mà toàn dùng những từ “đao to búa lớn” đại loại như: phải xây dựng xã vững về chính trị, giàu về kinh tế, đẹp về văn hoá, mạnh về quốc phòng - an ninh; phải khai thác tiềm năng sẵn có, xác định cho được một ngành kinh tế mũi nhọn để làm hướng đột phá cho sự phát triển; phải phấn đấu đưa địa phương trở thành đầu tàu dẫn dắt cho cả vùng, cả khu vực;...

- Có lẽ,“bệnh” sáo rỗng thời nay dễ thấy nhất là hầu như đi đâu, chỗ nào người ta cũng nói đến từ “4.0” như một thứ mốt thời thượng. Trong hội nghị, trên diễn đàn, ở văn bản báo cáo, thậm chí cả lúc trà dư tửu hậu, người ta liên tục nhắc đến đủ thứ “4.0”. Không chỉ “trí thức 4.0”, “doanh nghiệp 4.0”, “doanh nhân 4.0”, “lãnh đạo 4.0”,  “quản lí 4.0”,“trường học 4.0”... mà còn “công nhân 4.0”, “nông dân 4.0”, “trồng rau 4.0”, “nuôi cá 4.0”... thậm chí là “bảo mẫu 4.0”, “ô sin 4.0”, “lao công 4.0:.

- Chả thế mà tại hội nghị nông nghiệp, một bí thư tỉnh uỷ ở phía nam từng phải nhắc nhở cán bộ, viên chức ngành nông nghiệp địa phương không lạm dụng từ “4.0” khi trao đổi, trò chuyện với bà con nông dân, vì nói như thế vừa sáo rỗng, vừa xa dân! Còn một đại biểu Quốc hội từng bày tỏ: Miệng luôn nói thời đại “4.0” mà tư duy vẫn ở tầm “0.4” thì khó làm nên trò trống gì


4

Trả lời Câu hỏi 4 Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản trang 113 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Bài viết đã đề xuất những giải pháp cụ thể nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và đưa ra những giải pháp.

Lời giải chi tiết:

- Để tránh chạy theo tâm lí đám đông, bản thân mỗi người phải tự trang bị, củng cố, bồi đắp cho mình bản lĩnh, dũng khí, đạo đức, tri thức, niềm tin khoa học để không bị hoà lẫn/ nhạt nhoà bởi đám đông bị thao túng, nhưng vẫn đủ tự tin để không bị tụt hậu với chân lí của thời cuộc, xã hội.

- Bên cạnh đó, mọi người khi nói, viết cần thường xuyên học hỏi, trau dồi, làm giàu ngôn ngữ tiếng Việt; biết sử dụng câu từ đúng lúc, đúng chỗ, đúng mực, phù hợp với hoàn cảnh, môi trường giao tiếp để góp phần vừa giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, vừa chuẩn mực hoá phong cách ứng xử và lành mạnh hoá môi trường thông tin xã hội.


5

Trả lời Câu hỏi 5 Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản trang 113 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Cách diễn đạt, lời văn của tác giả có tác dụng như thế nào trong việc trình bày vấn đề?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để nhận xét về cách diễn đạt, lời văn.

Lời giải chi tiết:

Tác giả sử dụng những từ phổ thông, ai cũng có thể hiểu được đồng thời cách diễn đạt những câu văn trần thuật giúp người đọc hiểu một cách trọn vẹn và sâu sắc vấn đề cần nói đến. 


6

Trả lời Câu hỏi 6 Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản trang 113 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Qua văn bản trên, em rút được những lưu ý gì khi viết một bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để rút ra những lưu ý khi viết bài văn nghị luận.

Lời giải chi tiết:

- Chọn vấn đề thực tế, mang tính thời sự và có khả năng giải quyết. Tránh những vấn đề quá rộng, trừu tượng hoặc đã được bàn luận quá nhiều.

- Xác định rõ ràng ý kiến của bản thân về vấn đề cần giải quyết. Quan điểm cần phù hợp với thực tế, có cơ sở lập luận và mang tính thuyết phục.

- Sử dụng các dẫn chứng cụ thể, đáng tin cậy để làm rõ lập luận. Sử dụng logic chặt chẽ, tránh sa vào kể lể hoặc bày tỏ cảm xúc cá nhân.

- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng giao tiếp. Tránh dùng những từ ngữ khó hiểu, chuyên ngành hoặc ngoại ngữ.


Hướng dẫn viết

Trả lời Câu hỏi Hướng dẫn quy trình viết trang 114 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Viết một bài văn nghị luận trình bày một vấn đề cần giải quyết trong đời sống (ví dụ: trong học tập, sinh hoạt, giải trí,...).

Phương pháp giải:

Dựa vào phần kiến thức gợi mở để viết bài văn nghị luận.

Lời giải chi tiết:

* Bạo lực học đường

Bạo lực học đường giờ đây đang trở thành một vấn đề nóng hơn bao giờ hết khi mà lướt qua các mạng xã hội, các trang báo điện tử tràn lan các thông tin về nạn bạo lực học đường. Nhà trường chính là ngôi nhà thứ 2 của các em học sinh. Tuy nhiên sẽ như thế nào khi các em lại cảm thấy sợ hãi hay cô đơn trong chính ngôi nhà của mình?

Có thể hiểu bạo lực học đường bao gồm rất nhiều hành vi khác nhau gây tổn thương đến học sinh bao gồm cả thể xác và tinh thần. Nó thường xảy ra giữa những học sinh, bao gồm cả việc dọa nạt, tẩy chay hay đánh đập giữa các học sinh. Theo nghiên cứu của nhiều chuyên gia về vấn đề này, trung bình mỗi năm tại Việt Nam xảy ra khoảng 1800 vụ học sinh đánh nhau trong và ngoài trường học. Có thể nói đây là một con số đáng báo động đỏ về vấn nạn này.

Vậy đâu là nguyên nhân của vấn đề này? Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng này đó chính là do bản thân học sinh, sự thay đổi về mặt tâm sinh lí với một cái tôi cá nhân quá cao .Chỉ cần những tác động, những kích thích xấu từ bên ngoài cũng khiến học sinh học theo, ví dụ như những clip bạo lực trên mạng. Và nguyên nhân chính nữa là do phía gia đình, nhà trường còn nặng về kiến thức văn hóa, đôi khi lãng quên đi nhiệm vụ giáo dục con người “tiên học lễ, hậu học văn”, bố mẹ ít quan tâm đến con cái hoặc thường xuyên nặng lời quát tháo.

Vấn đề này đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, là biểu hiện về việc đạo đức của học sinh ngày càng xuống cấp . Nó khiến cho học sinh trở nên hung hăng hơn, và nạn nhân thì trở nên sợ sệt, không muốn đến trường vì sợ gặp kẻ bắt nạt . Nó làm xấu đi hình ảnh của những học sinh thơ ngây trong mắt cộng đồng, xã hội.

Vì vậy cần có những giải pháp phù hợp cho vấn đề này. Về phía học sinh, sinh viên, cần có ý thức rèn luyện và tìm hiểu, nâng cao ý thức về hành động cũng như hậu quả của những hành động bạo lực đó. Đối với một số học sinh cá biệt, cần có sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường, giáo viên để uốn nắn, tránh phân biệt đối xử.

Như vậy, bạo lực học đường không chỉ là vấn đề của cá nhân trường học mà còn là vấn đề của chính cộng đồng, xã hội. Hãy chung tay vì một môi trường học đường lành mạnh, tích cực.