Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc SGK Ngữ văn 11 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết

Hãy kể vắn tắt hiểu biết của bạn về một tấm gương đã anh dũng hy sinh vì nền độc lập tự chủ của dân tộc trong thời kỳ chống thực dân Pháp xâm lược.


Nội dung chính

Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dẫn nghĩa sĩ Cần Giuộc.

1

Câu 1 (trang 99, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Hãy kể vắn tắt hiểu biết của bạn về một tấm gương đã anh dũng hy sinh vì nền độc lập tự chủ của dân tộc trong thời kỳ chống thực dân Pháp xâm lược.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải chi tiết:

Tấm gương anh dũng hy sinh vì nền độc lập tự chủ của dân tộc trong thời kì kháng chiến chống Pháp có thể kể đến như anh hùng Phan Đình Giót. Anh sinh ra tại tỉnh Hà Tĩnh và là người có thành tích góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1945. Anh được mọi người biết đến khi lấy thân mình (đang bị thương và mất máu) để lấp lỗ châu mai, giúp quân ta tiến lên đánh thắng kẻ thù ở cứ điểm Him Lam và giành thắng lợi trong chiến thắng Điện Biên Phủ. 


2

Câu 2 (trang 99, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Theo bạn, việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hi sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa như thế nào trong việc giáo dục thế hệ trẻ hôm nay?  

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết và nhận thức của bản thân để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Theo em, việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hy sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục bởi thế hệ trẻ hiện nay. Bởi nó khẳng định chúng ta không hề quên đi công lao của những người đã hi sinh vì độc lập của Tổ quốc.

Để từ đó nhắc nhở thế hệ trẻ về truyền thống uống nước nhớ nguồn và càng quý trọng nền độc lập của dân tộc hơn. 


1

Câu 1 (trang 99, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Chú ý cách ngắt nhịp câu văn biền ngẫu.  

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải chi tiết:

Cách ngắt nhịp của các câu văn không chỉ độc đáo, có nhịp điệu mà nó còn thể hiện rõ nội dung truyền tải của người viết. Qua đó, tác giả đã bày tỏ lòng thương cảm, sự ngợi ca công lao của những người nghĩa sĩ đã hy sinh vì dân tộc. 


2

Câu 2 (trang 99, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Hoàn cảnh xuất thân nghèo khó của nghĩa binh.   

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

  Họ đều xuất thân là những người nông dân thật thà, chất phác, chỉ biết chăn trâu, làm ruộng. Nhưng khi Tổ quốc lâm nguy, họ sẵn sàng bỏ những việc mình đang làm, cầm súng, cầm giáo đứng lên chống Pháp.


3

Câu 3 (trang 100, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Thái độ của nghĩa binh đối với bọn cướp nước. 

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Đối với bọn cướp nước, họ căm thù chúng tận xương tủy, và họ đứng lên chống lại chúng. Họ không dung tha cho bất kì kẻ thù nào đặt chân lên lãnh thổ của chúng ta và giày xéo dân ta, điều đó là không thể tha thứ, họ nhận thức được mình phải bảo vệ mảnh đất này và đứng lên đấu tranh bằng cả mạng sống của mình. 


4

Câu 4 (trang 100, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tinh thần chiến đấu quả cảm của nghĩa binh. Chú ý các hình ảnh đối lập. 

Phương pháp giải:

   Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

  Những người nghĩa sĩ ấy mang theo một tinh thần chiến đấu tuyệt vời. Dù cho quân trang, quân bị của họ có thô sơ, nhưng tinh thần chiến đấu của họ vẫn mạnh mẽ, mãnh liệt nhằm thẳng đến kẻ thù.

Tác giả đã tinh tế sử dụng những hình ảnh đối lập để làm nổi bật nên tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và hoàn cảnh thiếu thốn. Từ đó, tác giả khẳng định, dù cuộc sống có thiếu thốn, quân trang quân bị có thô sơ cỡ nào, tinh thần chiến đấu chống lại kẻ thù của họ vẫn vững vàng và mạnh mẽ, đó là ý chí quyết tâm đánh bại kẻ thù, giành độc lập cho dân tộc của họ. 


5

Câu 5 (trang 101, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Giọng văn trầm hùng, âm hưởng bi tráng. 

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi 

Lời giải chi tiết:

Giọng văn tế như mang theo tiếng khóc thương của tác giả trước sự ra đi anh dũng của các chiến sĩ Cần Giuộc, đó là những người nông dân trẻ, mang trong mình dòng máu anh hùng và niềm tự hào, tự tôn dân tộc cao độ, họ xứng đáng là bức tượng đài bất tử cho tinh thần đấu tranh chống kẻ thù xâm lược. 


6

Câu 6 (trang 102, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cảm xúc xót thương.  

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi 

Lời giải chi tiết:

Bằng việc sử dụng giọng văn thay đổi linh hoạt, tác giả đã chuyển từ cảm xúc bi tráng sang cảm xúc buồn thương, đau xót trước sự ra đi của nghĩa sĩ Cần Giuộc. Giọng văn trầm lắng, ngậm ngùi thể hiện rõ niềm cảm thông, thương xót của tác giả trước sự ra đi của họ. 


7

Câu 7 (trang 103, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Ngợi ca tinh thần và sự hy sinh anh dũng của nghĩa binh. 

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi 

Lời giải chi tiết:

Những câu thơ cuối như một lời khẳng định sự bất tử về công lao của những nghĩa sĩ Cần Giuộc, khẳng định họ đã chiến đấu, hy sinh nhưng công lao của họ vẫn còn mãi và luôn hiện hữu trong lòng mỗi người dân. Họ sẽ luôn luôn sống trong lòng của người dân Nam Bộ bởi công lao bất diệt của mình và thế hệ sau sẽ luôn tôn thờ và biết ơn công trạng của họ. 


1

Câu 1 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, hãy xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản. 

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải chi tiết:

Bố cục của văn bản có thể chia thành:

- Lung khởi (từ đầu đến vang như mõ): Khái quát về cuộc đời của những nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Thích thực (tiếp… súng nổ): Hồi tưởng về những chiến công của những người nghĩa sĩ

- Ai vãn (tiếp… dờ trước ngõ): Lời tiếc thương của tác giả trước sự hy sinh của những người nghĩa sĩ

- Kết (còn lại): Tình cảm xót thương của những người đứng tế trước sự ra đi của họ. 


2

Câu 2 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Câu văn mở đầu “Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ." có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chung của bài văn tế

Phương pháp giải:

Đọc kỹ đoạn đầu để trả lời câu hỏi này

Lời giải chi tiết:

  Câu văn như một lời khẳng định đanh thép của tác giả, nó không chỉ tái hiện hoàn cảnh của đất nước lúc bấy giờ mà nó còn thể hiện tinh thần, ý chí quyết tâm của nhân dân.
Câu đầu “Súng giặc đất rền” đã diễn tả sự khốc liệt trong thời buổi loạn lạc, kẻ thù xâm phạm bờ cõi nước ta và gây nên những tội ác tày trời đối với dân tộc ta. Trước tình cảnh đấy “Lòng dân trời tỏ” đã thể hiện rõ ý chí của dân ta, luôn một lòng một dạ phụng sự cho Tổ quốc, khi có giặc ngoại xâm họ sẽ không ngần ngại mà cầm súng, giáo mác mà đứng lên để chống giặc. Đó là tinh thần của những người con Nam Bộ nói chung và của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc đã hy sinh nói riêng. 


3

Câu 3 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được tác giả thể hiện trong tác phẩm như thế nào? 

Phương pháp giải:

Đọc kỹ phần Lung khởi để thấy được tội ác của kẻ thù với nhân dân ta. 

Lời giải chi tiết:

Tác giả liệt kê ra hàng loạt những tội ác của kẻ thù bằng những lời văn đanh thép “trông tin quan như trời hạn trông mưa”… Triều đình đã dần đầu hàng Pháp, những bậc được cho là quan phụ mẫu của dân dần trở thành tay sai cho chúng cùng vơ vét, đàn áp nhân dân. Bởi vậy người dân không chỉ căm ghét triều đình mà còn căm phẫn cả những bè lũ tay sai nhà Nguyễn, tinh thần ấy được thể hiện rõ nét qua câu “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ”…

Họ căm thù bọn giặc bán nước và lũ cướp nước, bởi vậy họ vùng dậy đấu tranh với mong muốn bảo vệ được giang sơn bờ cõi của dân tộc. Tinh thần ấy dường như ta cũng đã bắt gặp trong tác phẩm Hịch Tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn những lời văn sôi sục tinh thần chiến đấu vì độc lập của đất nước. Điều đó thể hiện một truyền thống từ xưa đến nay, người dân Việt Nam đều mang trong mình tinh thần sôi sục lòng yêu nước, sự căm ghét và ý chí chiến đấu quyết tâm bảo vệ Tổ quốc ta của nhân dân, nó đều xuất phát từ một lòng yêu nước, thương dân sâu sắc của dân tộc. 


4

Câu 4 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tìm và liệt kê các động từ mà tác giả đã sử dụng để thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm của các nghĩa sĩ Cần Giuộc.  

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải chi tiết:

Các động từ được tác giả sử dụng: bày bố, cầm, đốt, dạy, chém rớt, đạp rào, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược…

→ Tất cả nhằm thể hiện một tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, hùng hồn của người dân dù trong hoàn cảnh thiếu thốn quân trang quân bị, họ tận dụng những thứ mình có để đánh kẻ thù, khiến chúng thất bại. Tinh thần thép của họ sẽ cảm hóa nỗi sợ kẻ thù, sợ chết mà thay vào đó là một ý chí, nghị lực phi thường của dân tộc, quyết tâm đánh bại kẻ thù, bảo vệ cuộc sống ấm no cho người dân. 


5

Câu 5 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cảm xúc của tác giả được thể hiện như thế nào trong phần cuối bài văn (từ "Ôi thôi thôi!" đến hết)? 

Phương pháp giải:

Đọc kỹ đoạn cuối để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải chi tiết:

Cảm xúc của tác giả được thể hiện trong đoạn cuối là cảm xúc buồn thương sâu sắc trước sự ra đi anh dũng của họ. Họ đã hi sinh vì dân, vì nước và đó là một sự cống hiến cao cả, đáng tự hào và trân trọng. Họ sẽ mãi là bức tượng đài bất tử của một thế hệ chiến đấu hết mình vì độc lập của dân tộc. Và họ sẽ mãi là tấm gương sáng cho thế hệ sau noi theo để thấy được sự thiêng liêng của nền độc lập, từ đó càng thêm quý trọng và ra sức bảo vệ nền độc lập ấy. 


6

Câu 6 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Trình bày ngắn gọn quan điểm của bạn về nhận định sau: Với bài văn tế này, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc có một tượng đài sừng sững về người nghĩa sĩ nông dân chống giặc cứu nước tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ. 

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản và dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời. 

Lời giải chi tiết:

Quan điểm “Với bài văn tế này, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc có một tượng đài sừng sững về người nghĩa sĩ nông dân chống giặc cứu nước tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ” là một quan điểm đúng đắn. Bởi những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc họ đã dũng cảm đứng lên, chiến đấu để bảo vệ người dân, bảo vệ cuộc sống ấm no của dân tộc và họ đã không ngần ngại hy sinh mạng sống của mình để thực hiện mục tiêu ấy. Trong cuộc sống, còn gì quý giá hơn là mạng sống của con người, nhưng họ không nghĩ vậy, họ đã hy sinh mạng sống của mình với mong muốn cứu được nhiều người hơn, bảo vệ được nhiều người hơn và đặc biệt là họ đã hết mình vì đất nước. Bởi vậy, không có bức tượng đài nào là xứng đáng hơn họ, là mạnh mẽ hơn họ. Họ xứng đáng được lưu danh ngàn đời như những vị anh hùng thực sự của dân tộc. 


7

Câu 7 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Phân tích khái quát tính chất trữ tình, thủ pháp tương phản và nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong bài văn tế.  

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải chi tiết:

Bài văn tế đã thay cho lời của những người ở lại bày tỏ sự buồn thương, xót xa và lòng biết ơn vô bờ đối với những người nghĩa sĩ Cần Giuộc vì nghĩa diệt thân. Họ chính là bức tượng đài khẳng định sự bất tử của tinh thần yêu nước của những người dân nghèo khổ. Bản thân họ dù trong tay không có gì nhưng tinh thần yêu nước thương dân trong họ là vô cùng lớn lao và sâu sắc. Cái chết là đáng sợ nhưng để mất nước vào tay giặc càng đáng sợ hơn, với tinh thần ấy, họ nhằm thẳng quân thù mà đánh đến khi hy sinh đến người cuối cùng. Tinh thần thép đó của họ khiến mọi người đều khâm phục và biết ơn. Dù vậy nỗi đau mất đi người thân vẫn còn đó.

   Trong văn bản, thủ pháp tương phản cùng nghệ thuật sử dụng từ ngữ được tác giả sử dụng rất tài tình. Sự đối lập giữa kẻ thù mạnh với những trang thiết bị hiện đại với bên những người dân chân yếu tay mềm, quanh năm làm ruộng với vũ khí thô sơ đã làm nổi bật lên tinh thần chiến đấu mạnh mẽ của nhân dân.

Cùng với đó là những từ ngữ đối lập thể hiện sự cam go của cuộc chiến khi hai bên giằng co cân sức, người dân Nam Bộ cứ tiến lên, đánh địch trên mọi mặt trận khiến chúng khốn đốn, hoang mang. Kết hợp cùng với việc sử dụng những động từ mạnh, phương ngữ Nam Bộ và những tính từ không chỉ làm tăng sức biểu cảm mà nó còn thể hiện sự gần gũi và tài năng của Nguyễn Đình Chiểu. 


Kết nối đọc - viết

Câu hỏi (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về "lựa chọn và hành động" của nghĩa sĩ Cần Giuộc khi đối đầu với kẻ thù xâm lược

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này

Lời giải chi tiết:

Hình ảnh những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc hiện lên như một bức tượng đài bất tử tinh thần yêu nước của người dân Việt Nam. Khi Tổ quốc bị xâm lăng, bản thân họ thực sự có 2 lựa chọn: thứ nhất là tiếp tục cuộc sống làm nông, mặc cho kẻ thù đàn áp nô dịch mà vẫn sống sót; hai là đứng lên chống lại kẻ thù, đánh đuổi chúng và có thể sẽ phải hy sinh tính mạng. Họ đã chọn phương án hai, lựa chọn đứng lên chống Pháp bằng những gì mình đang có. Lòng yêu nước của họ đã thôi thúc họ phải hành động bởi người dân đều đang bị lầm than, cơ cực, họ không chịu được cảnh đất nước mình bị giày xéo, và họ đã hành động. Và chính hành động ấy đã thể hiện tinh thần quả cảm, anh dũng của họ với đất nước. Thế hệ sau và mai sau đều sẽ biết ơn, trân trọng sự hi sinh của họ và họ cũng sẽ nhìn vào đó mà thêm yêu quý hòa bình và độc lập của đất nước, để từ đó ý thức được trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ nó của mình. 


Bài đọc