Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận siêu ngắn

Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận siêu ngắn nhất trang 95 SGK ngữ văn 8 tập 2 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài


Phần I

YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Trả lời câu 1 (trang 96, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

a) - Những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả:

+ Từ ngữ: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp nước ta, thà hi sinh, nhất định không, phải hi sinh tới giọt máu cuối cùng, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.

+ Câu cảm thán:

Hỡi đồng bào toàn quốc!

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước nhất định không chịu làm nô lệ.

- Điểm chung của hai văn bản: Đều sử dụng nhiều từ ngữ, câu văn giàu tình cảm.

b) Tuy nhiên hai văn bản này vẫn được coi là văn bản nghị luận chứ không phải biểu cảm là bởi vì mục đích chính của chúng là nghị luận, biểu cảm chỉ đóng vai trò như một yếu tố phục vụ mục đích nghị luận của văn bản.

c) Những câu ở cột 2 hay hơn cột 1 là bởi vì cột 2 có thêm yếu tố biểu cảm (từ in nghiêng) giúp bộc lộ tình cảm, thái độ của người viết.

 

Trả lời câu 2 (trang 96, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Cách để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:

a) Ngoài việc xây dựng luận điểm và lập luận, người viết còn phải tìm cách thuyết phục người đọc tin và những luận điểm và lập luận đó.

b) Những tình cảm đó còn phải được bộc lộ qua những từ ngữ, câu văn, giọng điệu,... phù hợp.

c) Không nên quá lạm dụng yếu tố biểu cảm trong một bài văn nghị luận.


Phần II

LUYỆN TẬP


Câu 1

Trả lời câu 1 (trang 97, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

- Các yếu tố biểu cảm được thể hiện qua các từ ngữ đối lập:

VD: Những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam-mít” bẩn thỉu - những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền”, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do;....

- Tác dụng: Tăng tính mỉa mai, trào phúng của bài viết -> Tác động mạnh tới người đọc.


Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 97, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

- Những cảm xúc được biểu hiện: Nỗi buồn và sự trăn trở của một nhà giáo đối với việc học tủ của học sinh.

- Để đoạn văn đó không chi có sức thuyết phục mà còn gợi cảm tác giả đã sử dụng những từ ngữ thể hiện thái độ tình cảm: nỗi khổ tâm, đeo một cái “nghiệp”,...


Câu 3

Trả lời câu 3 (trang 97, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Trong bài cần nêu được những vấn đề sau:

- Khẳng định chúng ta không nên học vẹt học tủ.

- Giải thích thế nào là học vẹt, học tủ -> Hậu quả

- Chỉ ra thái độ học tập đúng đắn -> Tác dụng

- Yếu tố biểu cảm được thể hiện lồng ghép vào việc:

+ Phê phán lối học tủ

+ Khích lệ tinh thần học tập đúng đắn

Bài giải tiếp theo