Soạn bài Quê hương - Ngắn gọn nhất

Soạn Văn lớp 8 ngắn gọn tập 2 bài Quê hương - Giang Nam. Câu 1: a. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 - câu 8).


Câu 1

Trả lời câu 1 ( trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

- Không gian, thời gian: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng.

- Hình ảnh con thuyền được so với con tuấn mã: “hăng”, “phăng” thể hiện sự dũng mãnh, tràn trề sức sống của đoàn thuyền.

- Hình ảnh cánh buồm được so sánh như mảnh hồn làng: Biểu hiện cho hồn cốt của người dân vùng biển.

Cảnh đón thuyền cá về bến:

- Không khí: Ồn ào, tấp nập, náo nhiệt

- Hình ảnh người dân chài: “làn da ngăm rám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm”

=> Vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.

- Hình ảnh chiếc thuyền: Con thuyền được nhân hóa. Nó cũng như con người, trở về nghỉ ngơi sau hành trình vất vả, chất muối thấm trong từng thớ vỏ như hồn biển hồn quê thấm vào máu thịt mỗi người dân quê.


Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

- Hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng: cái vô hình, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồm vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của dân chài trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng.

- Sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hình).


Câu 3

Trả lời câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm, sâu sắc. Xa quê, tác giả luôn nhớ về quê minh với vị mặn mòi, màu xanh của biển, với cánh buồm trắng, những con thuyên ra khơi và những thân hình vạm vỡ của những người dân chài.


Câu 4

Trả lời câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.

- Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.

- Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.

- Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.

- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.



Luyện tập

Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)Học thuộc và tập đọc diễn cảm bài thơ.

HS tự làm.

Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em yêu thích nhất.

-    Lòng quê dợn dợn vời con nước

    Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

(Tràng giang – Huy Cận)

-    Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường

     Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ

(Quê hương – Giang Nam)

-    Quê hương mỗi người chỉ một

     Như là chỉ một mẹ thôi

(Quê hương – Đỗ Trung Quân)


Bố cục

Bố cục:

- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.

- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.

- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.

- 4 câu cuối: Nôn nao nỗi nhớ làng, nhớ biển quê hương.


ND chính

Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, tromg đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.