Soạn bài Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh) SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều

Đọc nội dung sau đây để hiểu bối cảnh ra đời của tác phẩm Nhật kí trong tù Đọc to phần Phiên âm, chú ý giọng điệu bài thơ.


Chuẩn bị

Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị trang 17 SGK Văn 12 Cánh diều

Đọc nội dung sau đây để hiểu bối cảnh ra đời của tác phẩm Nhật kí trong tù 

Phương pháp giải:

Đọc thật kĩ nội dung và tóm lược các ý chính

Lời giải chi tiết:

Tác phẩm Nhật kí trong tù gồm 133 bài được Bác viết trong khoảng thời gian từ năm 1942 – 1943 khi Bác bị giam giữ tại nhà tù ở Trung Quốc. Trong 13 tháng Bác bị chúng giam cầm, đày đọa, giải qua giải lại gần 18 nhà giam của 13 huyện, chờ ngày được trả tự do, Bác đã làm thơ để giải trí đồng thời thể hiện ý chí và bày tỏ nỗi lòng của mình.


1

Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc bài Ngắm trăng trang 18 SGK Văn 12 Cánh diều

Đọc to phần Phiên âm, chú ý giọng điệu bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ từng câu thơ, chú ý cách ngắt nhịp

Lời giải chi tiết:

Ngục trung vô tửu diệc / vô hoa, (4/3)

Đối thử lương tiêu / nại nhược hà? (4/3)

Nhân hướng song tiền / khán minh nguyệt, (4/3)

Nguyệt tòng song khích / khán thi gia.  (4/3)


2

Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc bài Ngắm trăng trang 18 SGK Văn 12 Cánh diều

Phần dịch nghĩa có gì giống và khác với phần dịch thơ?

Phương pháp giải:

Chú ý thể thơ, bố cục, ý nghĩa xem phần nào sát với phiên âm hơn.

Lời giải chi tiết:

- Giống nhau: 

+Cả hai phần đều truyền đạt được ý nghĩa chính của bài thơ đó là tâm hồn yêu nước, tình yêu thiêng liêng đối với quê hương. 

+Cả hai phần dịch đều thể hiện sự tôn trọng và sự kính trọng đối với nguyên tác và tác giả.

- Khác nhau: 

+Phần dịch nghĩa thường phản ánh ý nghĩa cơ bản của từng câu thơ mà không nhất thiết giữ nguyên cấu trúc và hình ảnh. Phần dịch thơ giữ đúng cấu trúc và hình ảnh của bài thơ ban đầu để truyền đạt đúng cảm xúc và vẻ đẹp của nguyên tác.

+Phần dịch thơ khó bảo toàn hết các chi tiết và tinh thần của bài thơ gốc, trong khi phần dịch nghĩa thường tập trung vào ý chính của từng câu.

+Phần dịch thơ thường mang tính nghệ thuật hơn, sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt đặc biệt để tạo ra vẻ đẹp sáng tạo và chất thơ cho bài thơ. Trong khi đó, phần dịch nghĩa thường tập trung vào việc diễn đạt ý nghĩa cốt lõi một cách rõ ràng và dễ hiểu.


3

Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc bài Ngắm trăng trang 18 SGK Văn 12 Cánh diều

Chú ý tác dụng của phép nhân hóa

Phương pháp giải:

Chỉ ra hình ảnh nhân hóa, nêu tác dụng cần nhắc đến tính biểu cảm và nội dung của biện pháp tu từ đó.

Lời giải chi tiết:

- Biện pháp tu từ nhân hóa trong câu thơ: 

“Nguyệt tòng song khích khán thi gia” 

(Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ)

- Tác dụng: 

+Làm cho câu văn thêm hay, sinh động và giàu sức biểu cảm. 

+Thể hiện trăng cũng giống như con người, cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm ngắm nhà thơ. Đây chính là sự hóa thân kì diệu, là giây phút thăng hoa tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa người và trăng.

+Qua đó cho người đọc thấy được sức mạnh tinh thần kì diệu và phong thái ung dung của người chiến sĩ Cách mạng.


1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc bài Ngắm trăng trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

Bài thơ Ngắm trăng được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa gì đối với việc tìm hiểu bài thơ?

Phương pháp giải:

Tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học.

Lời giải chi tiết:

+ Hoàn cảnh sáng tác: Ngắm Trăng là bài thơ số 20 trong tập thơ Nhật kí trong tù được Bác viết trong một hoàn cảnh đặc biệt: giữa chốn lao tù tăm tối của chế độ Tưởng Giới Thạch, thi sĩ - người tù tay bị xích, chân bị cùm. thân thể đọa đày nơi ngục lạnh mà lòng thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm trăng sáng. 

+ Ý nghĩa: Hiểu rõ hơn về tâm trạng của người viết trong những thời kỳ khó khăn, cũng như những giá trị văn hóa truyền thống mà người Việt đã cất giữ qua nhiều thế hệ. Từ đó, ta có thể học hỏi và truyền đạt những giá trị đó cho thế hệ sau.


2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc bài Ngắm trăng trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

Nhận biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng có trong phần phiên âm (ngục, trung, vô, tửu, hoa, nhân, hướng, song, tiền, khán, minh, nguyệt, thì, gia), từ đó đối chiếu với phần Dịch nghĩa và Dịch thơ để nhận xét về bản dịch thơ.

Phương pháp giải:

Có thể sử dụng 1 số tài liệu để tham khảo ý nghĩa của các từ Hán Việt.

Lời giải chi tiết:

- Nghĩa của 1 số yếu tố Hán Việt:

+Ngục trung: Trong tù, trong ngục 

+Vô: Không (có) 

+Tửu: Rượu

+Hoa: Bông hoa 

+Nhân: Người 

+Hướng: Hướng về (tầm nhìn) 

+Song tiền: nhìn về phía trước qua song sắt 

+Khán: Ngắm

+Minh: Sáng 

+Nguyệt: Trăng 

- Nhận xét về bản dịch thơ: Bản dịch thơ đã dịch khá sát nghĩa với phần phiên âm. Tuy nhiên ở phần này, tác giả đã sử dụng các từ ngữ có tính biểu cảm cao, gần gũi hơn với người đọc và tạo cho các câu thơ có tính nhịp điệu để làm tăng khả năng biểu đạt cho bài thơ mà vẫn không làm mất đi ý nghĩa nội dung ban đầu của nó. 


3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc bài Ngắm trăng trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

Hai câu thơ đầu thể hiện tâm trạng gì của người tù? Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là người như thế nào? (Chú ý giọng điệu ở câu thơ thứ hai: nại nhược hà?) 

Phương pháp giải:

Nắm chắc nội dung để đưa ra các lập luận phù hợp để diễn tả về tâm trạng của người tù. 

Lời giải chi tiết:

“Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,

Đối thử lương tiêu nại nhược hà?”
(Trong tù không rượu cũng không hoa

Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ)

- “Trong tù không rượu cũng không hoa”: Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: trong tù và thiếu thốn nhiều thứ.

- Trước sự khó khăn thiếu thốn ấy Bác vẫn hướng tới trăng bởi Người yêu trăng và có sự lạc quan hướng đến điểm sáng trong tâm hồn để vượt qua cảnh ngộ.

- “Nại nhược hà” (Khó hững hờ) – trước cảnh đẹp đẽ trong lành không thể nào hững hờ, không thể bỏ lỡ

→ Thể hiện sự băn khoăn, bồn chồn, bối rối của người nghệ sĩ khi đứng trước cảnh đẹp. 

Qua đó cho thấy ở Bác có một tâm hồn yêu thiên nhiên say đắm, yêu cái đẹp vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã của người tù, một bản lĩnh thép của người chiến sĩ cộng sản. Dù đối diện với khó khăn, với gông cùm xiềng xích nơi ngục tù, Bác vẫn mở lòng ra mà đón nhận tất cả vẻ đẹp của thiên nhiên, của ánh trăng đêm nơi nhà giam lạnh lẽo.


4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc bài Ngắm trăng trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

Phân tích vẻ đẹp nội dung và hình thức của hai câu thơ cuối.

Phương pháp giải:

Sử dụng các lập luận và chú ý các từ ngữ để phân tích cái hay trong câu thơ.

Lời giải chi tiết:

“Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt

Nguyệt tòng song khích khán thi gia”

(Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ)

- Hình thức: 

+Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt

+Hai câu thơ 3, 4 đối nhau: Mỗi câu thơ chia làm 3, 1 bên là “nhân” (chỉ thi nhân), 1 bên là “nguyệt” (trăng), và ở giữa là song sắt nhà tù.

+Biện pháp tu từ nhân hóa “Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”- thể hiện trăng cũng giống như con người, cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm ngắm nhà thơ  Một sự hóa thân kì diệu, là giây phút thăng hoa tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa người và trăng

+Nghệ thuật đối: “Nhân” đối với “Minh nguyệt”; “Nguyệt” đối với “Thi gia”

- Nội dung: 

+2 câu cuối là sự giao hòa giữa người nghệ sĩ và trăng

+Ánh trăng và con người không màng đến hoàn cảnh vượt qua song sắt lạnh giá, vượt qua hoàn cảnh ngục tù để tìm đến với nhau, để giao hòa và tri âm với nhau. Và cũng để từ đó làm nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn: ung dung tự tại và lòng yêu thiên nhiên tha thiết của Bác.

+Trước ánh sáng lung linh, huyền ảo của ánh trăng, người đọc có thể cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Người.

+Vầng trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp vĩnh hằng của vũ trụ, niềm khao khát muôn đời của các thi nhân. 

+Hai câu thơ dựng lên một bức tranh đêm với hình ảnh người tù ngắm trăng thật đẹp. Đồng thời cũng là mình chứng cho thấy, nhà tù có thể giam cầm thân xác thi nhân, nhưng không thể giam cầm tâm hồn thi nhân.


5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc bài Ngắm trăng trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

Theo em, bài thơ thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh? 

Phương pháp giải:

Chú ý vào việc gieo vần, vào thể thơ, các biện pháp tu từ, cách ngắt nhịp,...

Lời giải chi tiết:

+ Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tính, bộc lộ được tâm trạng của nhân vật trữ tình.  

+ Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và phép đối linh hoạt

+ Hình ảnh thơ sinh động, ngôn từ hàm súc, giàu tính biểu cảm 

+ Bài thơ vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang tính hiện đại.


6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc bài Ngắm trăng trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

 Em thích nhất câu thơ hoặc hình ảnh nào trong bài thơ Ngắm trăng? Vì sao? 

Phương pháp giải:

Hiểu rõ nội dung bài thơ và lựa chọn câu thơ hoặc hình ảnh phù hợp nhất.

Lời giải chi tiết:

Em thích nhất là hình ảnh của Bác trong bài thơ “Ngắm trăng”. Vì thông qua bài thơ, em không những thấy được hình ảnh Bác Hồ với tình yêu thiên nhiên sâu sắc mà còn thấy được hình ảnh một người chiến sĩ cách mạng vượt lên trên bao gông cùm, xiềng xích, dây trói để hòa mình vào thiên nhiên, ánh trăng. Bác luôn hướng đến ánh trăng cũng là hướng đến ánh sáng của tự do, của lí tưởng cộng sản. Hình ảnh của Bác trong bài thơ còn thể hiện một tinh thần "thép" trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ và khắc nghiệt. Chính tình yêu thiên nhiên đã làm nên chất "thép" ngời sáng có sức mạnh chiến thắng mọi nghịch cảnh của Bác. Chất "thép" trong thơ Bác còn là tinh thần chiến đấu vì Tổ quốc, nhân dân. Nó còn là sự lạc quan, tin tưởng vào tương lai cách mạng, vào con đường giải phóng dân tộc. Có thể nói, hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua bài thơ đầy chất thi sĩ và lãng mạn. 


1

Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc bài Lai tân trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

Phần phiên âm có yếu tố Hán Việt nào quen thuộc?

Phương pháp giải:

Chỉ ra và giải thích ý nghĩa của các từ Hán Việt để thấy được cái hay trong từng câu thơ. 

Lời giải chi tiết:

+ Giam: nhà giam 

+ Thiên: ngày 

+ Đổ: cờ bạc 

+ Thôn: nuốt, chiếm đoạt 

+ Đăng: đèn


2

Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc bài Lai tân trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

Phần Dịch nghĩa có những từ nào dùng đúng như Phiên âm?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Những từ trong phần Dịch nghĩa dùng đúng như Phiên âm: “Ban trường”, “Cảnh trưởng”, “Huyện trưởng”,”Lai Tân”, “thái bình”.


3

Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc bài Lai tân trang 19 SGK Văn 12 Cánh diều

Chú ý nghĩa của chữ “chong đèn”

Phương pháp giải:

Hiểu được nghĩa của cụm từ và nội dung của từ đó muốn nhắc đến vấn đề gì.

Lời giải chi tiết:

Chong đèn (chữ Hán: thiêu đăng) có nghĩa là đốt đèn, ở đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện


1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc bài Lai tân trang 20 SGK Văn 12 Cánh diều

Nhận biết và nêu lên một số đặc điểm thể loại của bài thơ Lai Tân

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- Thể loại thơ: Thất ngôn tứ tuyệt 

- Đặc điểm: 

+Mỗi bài có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 chữ 

+Các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. 

+Cách ngắt nhịp của câu thơ thất ngôn thường là 2/2/3 hoặc 4/3.

+Âm điệu của thất ngôn tứ tuyệt thường du dương và trầm bổng, tạo nên một âm nhạc riêng cho bài thơ. 

+Các tiếng trong bài thơ được sắp xếp để tạo ra một âm thanh độc đáo và đầy sức sống, làm cho việc đọc thơ trở nên dễ dàng và thú vị.


2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc bài Lai tân trang 20 SGK Văn 12 Cánh diều

Bài thơ viết về sự việc gì? Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện lên như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

+ Bài thơ miêu tả cảnh tượng nhà lao nơi Bác bị giam cầm ở Trung Quốc, thực trạng thối nát của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch và thái độ châm biếm, mỉa mai sâu cay.

+ Bộ máy chính quyền với ban trưởng nhà lao chuyên tổ chức đánh bạc, cảnh sát trưởng kiếm ăn, thu tiền từ việc giải người, ăn hối lộ, huyện trưởng thì hút thuốc phiện. Đó là toàn bộ thực trạng đen tối nơi nhà lao, nơi thực thi pháp luật nhưng lại toàn là tệ nạn xã hội. Thế nhưng trời đất Lai Tân vẫn thái bình, tức chính quyền Tưởng Giới Thạch vẫn làm ngơ trước bức tranh nhà tù đó.


3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc bài Lai tân trang 20 SGK Văn 12 Cánh diều

Phân tích kết cấu của bài thơ (ba câu đầu so với câu kết bài và chỉ ra mối quan hệ của chúng, từ đó nêu nhận xét về tứ thơ của bài Lai Tân)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- 3 câu đầu: Nói về hành vi thường thấy ở 3 viền quan ở Lai Tân trong đó: 

+Câu 1: Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc 

+Câu 2: Cảnh trưởng tham lam ăn tiền của phạm nhân

+Câu 3: Nói về việc làm của huyện trưởng. 

- Câu thơ cuối: Thoạt nhìn tưởng như câu thơ thể hiện một sự hài lòng, một lời ca ngợi. Nhưng thực chất là sự mỉa mai, châm biếm của tác giả.

- Nhận xét về tứ thơ: Một bài tứ tuyệt Đường luật thông thường có kết cấu chia làm hai phần (2 câu đầu, 2 câu sau) hoặc bốn phần (đề, thực, luận, kết). Bài “Lai Tân” chia làm hai phần: 3 câu đầu và 1 câu cuối, trong đó ba câu đầu kể sự việc, câu cuối bày tỏ đánh giá và bình luận của tác giả. Một mình câu cuối vẫn cân đối được với cả ba câu đầu và mở ra sự bất ngờ thú vị.


4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc bài Lai tân trang 20 SGK Văn 12 Cánh diều

Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh của tác giả được thể hiện trong bài thơ như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Sắc thái châm biếm, mỉa mai tập trung trong từ “thái bình” trong câu thơ “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”: tác giả bóc mẽ “kiểu thái bình” kì quái ở Lai Tân, sự ẩn nấp của những thói hư tật xấu, tệ nạn đang diễn ra trong xã hội. Lên án, đả kích thói dối trá, bản chất thối nát của chính quyền. Qua đó thể hiện tiếng nói căm phẫn và đầy khinh bỉ.


5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc bài Lai tân trang 20 SGK Văn 12 Cánh diều

Theo em, bài thơ Lai Tân thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh? 

Phương pháp giải:

Dựa vào các biện pháp nghệ thuật trong bài để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

+ Ngòi bút miêu tả giản dị, chân thực.

+ Lối viết mỉa mai sâu cay.

+ Bút pháp trào phúng.

+ Bài thơ cũng in đậm bút pháp chấm phá của thơ Đường.

+ Lời thơ ngắn gọn, xúc tích, Không cầu kì câu chữ


6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc bài Lai tân trang 20 SGK Văn 12 Cánh diều

Tập thơ Nhật kí trong tù thể hiện rất rõ tinh thần “Nay ở trong thơ nên có thép”. So sánh “chất thép” ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm Trăng. 

Phương pháp giải:

Vận dụng những kiến thức đã học ở bài Ngắm Trăng kết hợp với bài Lai Tân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

- Giống nhau: 

+Đều là chất thép trong tinh thần, tình cảm của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh được thể hiện qua những vần thơ. 

+Kết hợp với cảm xúc trữ tình, chất thép có sức rung động trước trái tim người đọc rất mạnh mẽ.

- Khác nhau: 

+Ngắm trăng: Được thể hiện qua hoàn cảnh ngắm trăng rất đặc biệt. Chất thép được nhận ra từ vẻ đẹp của chủ thể trữ tình trong việc hướng về ánh sáng, hướng về vẻ đẹp của thiên nhiên trong tư thế của một thi nhân bị giam giữ về thể xác nhưng hoàn toàn tự do về tâm hồn.

+Lai Tân: Chất thép được nén vào trong lời tự sự ngỡ như lời nói thường mà phải đọc kĩ mới thấy được sự châm biếng, mỉa mai của tác giả về bức tranh hiện thực của lũ quan lại thối nát và chế độ xã hội dưới thời Tưởng Giới Thạch.