Soạn bài Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân siêu ngắn

Soạn bài Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân siêu ngắn nhất trang 185 SGK ngữ văn 12 tập 1 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài


Câu 1

Trả lời câu 1 trang 192 SGK Ngữ văn 12, tập 1 

- Nắm chắc thủy trình và các đặc điểm cụ thể của sông Đà ("vách đá", "ghềnh Hát Lóong", "hút nước", "thác đá", "màu nước", "vẻ đẹp đôi bờ" …); Miêu tả tỉ mỉ, sinh động ba vòng thạch trận của sông Đà; Hiểu rõ sự nguy hiểm và vẻ đẹp, tính cách của con Sông độc đáo này.

- Nắm chắc vẻ đẹp phẩm chất và tài nghệ chèo đò vượt thác của ông đò: miêu tả tỉ mỉ, ngoạn mục tài hoa của ông đò khi vượt qua ba trùng vây thạch trận của sông Đà; thấy được vẻ đẹp bình dị của ông đò sau khi vượt thác.


Câu 2

Trả lời câu 2 trang 192 SGK Ngữ văn 12, tập 1 

- Vận dụng cách nhìn, cách tiếp cận và tri thức của nhiều lĩnh vực để miêu tả sự hùng vĩ, hung bạo của sông Đà như điện ảnh, quân sự, địa lý,…

Ngòi bút miêu tả tỉ mỉ cùng thủ pháp nhân hóa được khai thác hiệu quả triệt để khi miêu tả sự hung bạo của sông Đà.

Nghệ thuật sử dụng ngôn từ đạt đến độ tài hoa, nhiều câu văn dài nhưng giàu nhạc điệu, giàu chất tạo hình, sức biểu cảm và biểu đạt cao.


Câu 3

Trả lời câu 3 trang 192 SGK Ngữ văn 12, tập 1 

- Khi viết về dòng sông hung bạo, Nguyễn Tuân sử dụng lối hành văn mạnh mẽ, mãnh liệt với những câu văn dài, phức tạp, hùng tráng tương xứng với sự kỳ vĩ của dòng sông

- Quan sát, miêu tả dòng sông ở khoảng cách gần, cụ thể, tỉ mỉ.

- Khi viết về dòng sông trữ tình, tác giả sử dụng cách viết co duỗi nhịp nhàng, âm điệu uyển chuyển, hình ảnh thơ mộng, liên tưởng độc đáo phóng khoáng.

Nhà văn quan sát và miêu tả con sông trữ tình từ nhiều góc độ, khi thì ngắm dòng sông từ tầm cao khi bay tạt ngang qua sông Đà khi thì ngắm dòng sông khi ở gần như quan sát màu nước, cảnh đôi bờ.


Câu 4

Trả lời câu 4 trang 192 SGK Ngữ văn 12, tập 1 

- Cuộc sống hàng ngày của ông đều là cuộc chiến với thiên nhiên.

- Nhiều năm gắn bó với việc chèo thuyền, ngoại hình của ông mang đặc trưng nghề nghiệp ("tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh…trong sương mù").

- Ông đò rất am hiểu dòng sông: "nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá"; "thuộc quy luật phục kích… hiểm trở này".

- Cuộc chiến giữa người lái đò và dòng sông hung bạo:

+ Thoạt nhìn, đó là một cuộc đấu không cân sức. Bởi đó là trận đấu mà ở bên này là một thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc, với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh; còn bên kia là con người bé nhỏ, không hề có phép màu, vũ khí trên tay chỉ là chiếc cán chèo – những chiếc que thật mỏng manh trước nguy nga sóng thác – trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi.

+ Vậy mà thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền. Cuối cùng, vẫn là con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên. Người lái đò đã đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông.

=> Người lái đò sông Đà là khúc ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thần thánh của dòng sông hung dữ. Đây chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của người dân Tây Bắc và những người lao động nói chung.


Câu 5

Trả lời câu 5 trang 193 SGK Ngữ văn 12, tập 1 

- "Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân".

=> Câu văn giàu hình ảnh với lối so sánh độc đáo và khả năng gợi hình, gợi cảm mềm mại, hấp dẫn => đặc tả vẻ đẹp trữ tình, mềm mại, duyên dáng, tràn đầy sức sống của dáng vẻ sông Đà giữa mùa xuân.

- "Lại như quãng mặt ghềnh Hát Lóong, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió ghùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy".

=> Câu văn dài, tách thành nhiều vế cùng lối điệp liên hoàn và nghệ thuật so sánh, nhân hóa tài tình làm diện mạo hung bạo, hiếu chiến của sông Đà hiện lên thật rõ nét.


Luyện tập

Câu 2 (trang 193 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Gợi ý:

Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc, bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân... Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra mà đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.

- Nội dung:

+ Đoạn văn tập trung miêu tả vẻ đẹp đầy chất tạo hình của sông Đà với hình dáng thơ mộng, đường nét mềm mại, ẩn hiện; màu sắc dòng nước biến đổi tương phản theo mùa, gây ấn tượng mạnh.

+ Hiện diện một cái tôi Nguyễn Tuân đắm say, nồng nhiệt với cảnh sắc thiên nhiên, tinh tế và độc đáo trong cảm nhận cái đẹp.

- Nghệ thuật:

+ Hình ảnh, ngôn từ mới lạ; câu văn căng tràn, trùng điệp mà vẫn nhịp nhàng về âm thanh và nhịp điệu.

+ Cách so sánh, nhân hoá táo bạo mà kỳ thú; lối tạo hình giàu tính mỹ thuật, phối hợp nhiều góc nhìn theo kiểu điện ảnh.


Bố cục

Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (từ đầu đến "gậy đánh phèn"): sự dữ dội, hung bạo của sông Đà

- Phần 2 (tiếp đến "dòng nước sông Đà"): cuộc sống con người trên sông Đà, hình tượng người lái đò

- Phần 3 (còn lại): vẻ hiền hòa, trữ tình của sông Đà


ND chính

“Người lái đò sông Đà” là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.