Soạn bài Hũ bạc của người cha trang 121 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Hũ bạc của người cha trang 121 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 1. Ông lão muốn con trai mình trở thành người như thế nào?


Câu 1

Ông lão muốn con trai mình trở thành người như thế nào?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn 1 của truyện, chú ý lời ông lão nói với con.

Lời giải chi tiết:

Ông lão muốn con trai trở thành người siêng năng làm việc, có thể tự nuôi sống mình, không phải nhờ vào người khác và biết quý trọng đồng tiền.


Câu 2

Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì ?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn 2 của truyện và giải thích hành động của ông lão.

Lời giải chi tiết:

Ông lão vứt tiền xuống ao để thăm dò thái độ của con. Nếu những đồng tiền đó không phải do anh ta khó nhọc làm ra thì anh ta chẳng tiếc.


Câu 3

Người con đã làm lụng vất vả để tiết kiệm như thế nào ?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn 3 của truyện.

Lời giải chi tiết:

Lần thứ hai rời nhà ra đi kiếm sống, anh ta đã lao động rất vất vả: anh đi xay thóc thuê, được trả công hai bát gạo anh chỉ dám ăn một bát còn để dành lại một bát. Sau ba tháng như vậy, anh dành dụm được 90 bát gạo, bán lấy tiền rồi mới trở về nhà.


Câu 4

Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì ? Vì sao ?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn 4 của truyện.

Lời giải chi tiết:

Khi ông lão vứt tiền vào bếp, người con đã không sợ bỏng, vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra. Anh ta làm thế vì những đồng tiền đó đã do anh ta phải cực khổ kiếm ra nên rất quý chúng.


Câu 5

Hãy tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn 5, lời của ông lão.

Lời giải chi tiết:

Những câu trong truyện nói lên ý nghĩa sâu sắc của truyện này là :

- Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền. 

- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.


Nội dung

Bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải. 

Bài đọc

Hũ bạc của người cha

1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì người con trai lười biếng.  Một hôm, ông bảo con:

- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !

 2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :

– Đây không phải tiền con làm ra.

3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.

4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:

– Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.

5. Ông đào hũ bạc lên và bảo :

- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là đôi bàn tay con.

TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM

Người Chăm : một dân tộc thiểu số, sống chủ yếu ở Nam Trung Bộ.

- Hũ : đồ vật bằng đất nung loại nhỏ, miệng tròn, giữa phình ra, thường dùng đựng các loại hạt hoặc đựng rượu, đựng mật.

- Dúi : đưa cho nhưng không muốn để người khác biết.

Thản nhiên : làm như không có việc gì xảy ra.

Dành dụm : góp từng tí một để dành.