Soạn bài Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm siêu ngắn

Soạn bài Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm siêu ngắn nhất trang 117 SGK ngữ văn 12 tập 1 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài


Câu 1

Trả lời câu 1 trang 122 SGK Ngữ văn 12, tập 1

Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (từ đầu -> Đất Nước có từ ngày đó): Đất nước có từ bao giờ?

- Phần 2 (tiếp -> Làm nên Đất Nước muôn đời): Đất nước là gì?

- Phần 3 (còn lại): Đất nước của ai? Do ai làm nên?

=> Các phần này liên kết chặt chẽ trên cơ sở lần lượt bày tỏ những nhận thức, chiêm nghiệm trên nhiều bình diện để lí giải về đất nước. 


Câu 2

Trả lời câu 2 trang 122 SGK Ngữ văn 12, tập 1

- Trong phần 1, tác giả đã cảm nhận về đất nước trên bình diện thời gian, không gian, nguồn cội để cắt nghĩa, lí giải về đất nước.

- Cảm nhận về đất nước trên bình diện thời gian lịch sử:

+ Đất nước đã có từ rất lâu đời: đã có rồi, bắt đầu, lớn lên (các trạng ngữ để phiếm định thời gian, nhấn mạnh đất nước đã có từ xa xưa).

+ Đất nước hình thành từ một cộng đồng người cùng chung ngôn ngữ (cái kèo cái cột thành tên), phong tục, tập quán (ăn trầu, bới tóc sau đầu), truyền thống văn hóa và lịch sử (trồng tre đánh giặc), nếp cảm nếp nghĩ nếp sống (cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn), tập quán kinh tế (hạt gạo phải một nắng hai sương…).

- Cảm nhận về đất nước trên bình diện không gian:

+ Đất nước là không gian sinh tụ, không gian cội nguồn, không gian văn hóa (Đất là nơi chim về/…/Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng).

+ Đất nước trải ra theo chiều dài, chiều rộng kì vĩ: Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc/Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi.

+ Đất nước thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và cộng đồng, cụ thể và trừu tượng, vật chất và tinh thần: Trong anh và em hôm nay/…/Đất nước vẹn tròn to lớn.

- Cảm nhận về đất nước trên bình diện văn hóa:

+ Phong tục tập quán: ăn trầu, búi tóc sau đầu,...

+ Truyền thống: đấu tranh dựng nước và giữ nước

+ Những câu chuyện kể từ ngàn đời

- Tác giả định nghĩa đất nước một cách độc đáo, tách hai tiếng Đất và Nước để lí giải rồi lại hợp làm một tạo nên những cách hiểu gần gũi mà sâu sắc.

=> Đất nước hiện lên vừa thiêng liêng, cao cả, diệu kì vừa gần gũi, gắn bó.


Câu 3

Trả lời câu 3 trang 122 SGK Ngữ văn 12, tập 1 

- Nhân dân làm nên đất nước bằng lối sống nghĩa tình, truyền thống đánh giặc, tinh thần hiếu học, nếp cảm, nếp nghĩ, nếp sống bình dị (Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu/…/Bà Đen Bà Điểm). Từ những người có tên có tuổi đến những người dân thường vô danh đều có công lao làm nên đất nước: Và ở đâu trên khắp ruộng đồng…/…/đã hóa núi sông ta.

- Nhân dân bảo vệ đất nước: Khi có giặc…/…/đàn bà cũng đánh. Nhân dân bảo vệ đất nước như một lẽ hiển nhiên và thanh thản Họ đã sống và chết/…/…làm ra Đất Nước.

- Nhân dân giữ gìn, lưu truyền và phát triển đất nước từ yếu tố vật chất đến yếu tố tinh thần: truyền cho ta hạt lúa ta trồng, chuyền lửa, truyền giọng điệu, gánh theo tên xã tên làng, đắp đập be bờ,

- Tác giả khẳng định thức nhận và suy tư sâu lắng nhất: Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân/ Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.Từ đó, tthức tỉnh và thúc giục thế hệ trẻ đương thời sống có trách nhiệm với đất nước giữa bối cảnh kháng chiến chống Mĩ: Dạy anh biết…/…/không sợ dài lâu.


Câu 4

Trả lời câu 4 trang 122 SGK Ngữ văn 12, tập 1 

Thơ của Nguyễn Khoa Điềm

Gốc chất liệu văn hóa dân gian

…những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể

Câu mở đầu của các câu chuyện cổ tích dân gian

…với miếng trầu bây giờ bà ăn

Tục ăn trầu của người Việt và gợi nhắc các câu chuyện như Sự tích trầu cau, các bài ca dao dân ca có hình ảnh trầu cau

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Tục búi tóc sau gáy của người Việt xưa

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Gợi nhăc câu ca dao: Tay bưng chén muối đĩa gừng/Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau

Cái kèo cái cột thành tên

Thói quen đặt tên con cái theo các vật dụng cho dễ nuôi

…con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc

….con cá ngư ông móng nước biển khơi

Những câu hò Bình Trị Thiên

Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đẻ ra đồng bào ta…

Truyền thuyết Con rồng cháu tiên

 => Tác giả sử dụng phong phú và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (truyền thuyết, cổ tích, ca dao, dân ca, phong tục tập quán…), không kể lể dài dòng cũng không trích dẫn nguyên văn mà vận dụng mềm mại, uyển chuyển trong câu thơ văn xuôi hiện đại khiến câu thơ cất lên vừa mới mẻ, vừa quen thuộc và có tác dụng biểu đạt, biểu cảm cao.


ND chính

Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lí, văn hóa, phong tục tập quán, truyền thống và những quan niệm lâu đời, ăn sâu vào gốc rễ tiềm thức của biết bao thế hệ con dân Việt...