Soạn bài Chơi chữ trang 163 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Soạn bài Chơi chữ trang 163 SGK Ngữ văn 7 tập 1. Câu 3. Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.


Lời giải chi tiết

I. THẾ NÀO LÀ CHƠI CHỮ?

Đọc bào ca dao sau đây và trả lời câu hỏi.

Bà già đi chợ Cầu Đông,

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

Thầy bói xem quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.

1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?

2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa trên hiện tương gì của từ ngữ.

3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?

Trả lời:

1.

- Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.

- Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.

2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ

3. Cách vận dụng như thế gây cảm giác bất ngờ thú vị. Câu trả lời của thầy bói tuy đượm chút hài hước nhưng không cay độc.

II. CÁC LỐI CHƠI CHỮ

Ngoài các lối chơi chữ như ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây.

1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dươn.

(Tú Mỡ)

2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

(Tú Mỡ)

3. Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo,

Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

(Ca dao)

4. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.

Mời cô mời bác ăn cùng,

Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

Trả lời:

(1) Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.

(2) Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần ⟹ Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.

(3) Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá - Mèo cái nói lái thành mái kèo ⟹ nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.

(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

    + Sầu riêng – danh từ - chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ

    + Sầu riêng – tính từ - chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.

III. LUYỆN TẬP

1. Trong bài thơ trên, cho biết tác giả đã dùng các từ ngữ nào để chơi chữ?

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,

Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.

Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,

Nay thét mai gầm rát cổ cha.

Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,

Lằn lưng cam chịu dấu roi tra,

Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,

Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

(Lê Quý Đôn)

Trả lời:

- Liu diu, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, lưng, lổ...là tên các loài rắn.

- Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm:

      ++) liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ); cũng có nghĩa là nhẹ, chậm yếu (tính từ)

      ++) Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ); chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu (tính từ): cứng rắn, cứng đầu.

2. Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?

- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

- Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

 

Trả lời:

Câu 1: thịt, mỡ, giò, nem, chả.

Câu 2: nứa tre, trúc, hóp.

Cách nói này cũng là một lối chơi chữ.

3. Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.

Trả lời:

hay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):

Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.

Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.

Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:

Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.

Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.

4. Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?

Cảm ơn bà biếu gói cam,

Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?

Ăn quả nhớ kẻ trống cây,

Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

Trả lời:

Trong bài thơ này, Bác Hồ đã chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam. Thành ngữ Hán việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận; hết, cam: ngọt, lai: đến)

Nghĩa bóng của thành ngữ này là hết khổ sở đến lúc sung sướng. “Cam” trong “cam lai” và cam trong gói “cam” là đồng âm.


Bài học bổ sung