Soạn bài Chiếu dời đô siêu ngắn

Soạn bài Chiếu dời đô siêu ngắn nhất trang 48 SGK ngữ văn 8 tập 2 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài


Câu 1

Trả lời câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

- Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau. Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.

=> Lý Thái Tổ dẫn ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để làm cứ liệu khẳng định việc ông dời đô là điều tất yếu hợp đạo lý, làm cơ sở để đưa ra ý kiến dời đô của mình.


Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

- Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê không còn phù hợp:

+ Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.

+ Triều đại không hưng thịnh, vận nước ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi.

+ Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh (vẫn còn dựa vào thế núi sông).

=> Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Lý Công Uẩn.


Câu 3

Trả lời câu 3 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

- Theo Lý Công Uẩn, những thuận lợi của thành Đại La:

    + Từng là kinh đô cũ của Cao Vương.

    + Địa hình: rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, thoáng đãng, không bị lụt, muôn vật phong phú.

    + Chính trị, văn hóa: chốn hội tụ bốn phương trời, mảnh đất muôn vật tốt tươi.

    + Vị trí: trung tâm trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi.

=> Thành Đại La hội tụ đủ những ưu thế vượt trội của vùng đất xứng đáng kinh đô của đất nước.


Câu 4 => 5

Trả lời câu 4 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

“Chiếu dời đô” có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình:

- Về lí lẽ:

+ Lý Thái Tổ đã nêu sử sách làm tiền đề chứng minh cho việc dời đô là hoàn toàn hợp lý thuận lẽ trời.

- Về tình cảm:

+ Sau khi đưa ra hàng loạt lí lẽ chặt chẽ, đến câu cuối cùng không phải là một mệnh lệnh của vua ban mà là một câu hỏi mang tính chất đối thoại.

+ Tác dụng: tạo sự đồng cảm giữa dân chúng và nhà vua, vừa thể hiện tinh thần dân chủ, đồng thời làm tăng thêm sức thuyết phục của bài chiếu.

 

Trả lời câu 5 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc.


Câu 5

Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.

Trả lời:

… “Chiếu dời đô được chia thành hai phần lớn với hệ thống lí lẽ được triển khai sắc sảo mà đầy thuyết phục. Ngôn từ của văn bản tuy rất kiệm lời mà ý tứ thì thấm đượm sâu xa.

Thiên đô chiếu mở đầu bằng việc nêu ra mục đích quan trọng của việc dời đô. Dời đô là để “ở nơi trung tâm” tiện “mưu toan việc lớn” và cũng là để “tính kế muôn đời cho con cháu về sau”. Dời đô cũng có nghĩa là để trên thì hợp mệnh trời, dưới thì thấu đạt ý dân. Như vậy dời đô thực là để xây dựng đất nước mạnh giàu, đem lại hạnh phúc và nền thái bình thịnh trị đời đời. Xét về lí, việc dời đô, đến đây, quả thực vô cùng quan trọng. Nhưng để cho chân lí được vững chãi hơn, nhà vua đã dẫn ra những chứng nhân của lịch sử để dễ dàng thu phục nhân tâm.”…

(Ngô Tuần)


Bố cục

Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (“Xưa nhà Thương… không dời đổi”): Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.

- Phần 2 (“Huống gì thành Đại La…. đế vương muôn đời”): Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô

- Phần 3 (Đoạn còn lại): Quyết định dời đổi.


ND chính

Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.