Bài học đường đời đầu tiên - Tô Hoài

Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên siêu ngắn nhất trang 3 SGK ngữ văn 6 tập 2 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài


Câu 1

Nội dung chính: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình

Trả lời câu 1 (trang 3, SGK Ngữ Văn 6, tập 2):

* Kể tóm tắt đoạn trích:

    Chuyện kể về Dế Mèn - một chàng dế thanh niên cường tráng có tính kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình. Trong một lần nghịch dại trêu chị Cốc, Dế Mèn vô tình dẫn tới cái chết thương tâm của Dế Choắt - anh bạn hàng xóm yếu ớt, tội nghiệp. Dế Mèn ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên.

a) Truyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn.

b) Bài văn có thể chia làm hai đoạn:

- Đoạn 1 (Từ đầu đến "sắp đứng đầu thiên hạ rồi"): Bức chân dung tự họa của Dế Mèn.

- Đoạn 2 (Còn lại): Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.


Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 3, SGK Ngữ Văn 6, tập 2):

a) Các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn:

Ngoại hình

Hành động

- Đôi càng mẫm bóng.  

- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt.

- Đôi cánh thành áo dài kín xuống tận chấm đuôi.

- Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.

- Hai cái răng đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp.

- Sợi râu dài, uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.

- Đi đứng oai vệ.

- Co cẳng lên, đạp phanh phách vào ngọn cỏ, lúc đi bách bộ thì cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ.

- Hai cái răng đen lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

- Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.

 

=> Nhận xét: Tác giả vừa miêu tả ngoại hình, vừa diễn tả cử chỉ, hành động để bộc lộ vẻ đẹp sống động, cường tráng và cả tính nết của Dế Mèn.

b)

- Những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách Dế Mèn: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, dài, giòn giã, nâu bóng, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng , khoan thai.

- Có thể thay:

    + hủn hoẳn: ngắn tủn, ngắn cũn cỡn

    + trịnh trọng: oai vệ

    + đen nhánh: đen thui

   Tuy nhiên các từ được thay không diễn tả được sinh động, gợi cảm về anh chàng Dế Mèn. Nhà văn đã lựa chọn từ ngữ một cách chính xác để miêu tả.

c) Nhận xét về tính cách Dế Mèn:

   Dế Mèn có tính kiêu căng tự phụ, xem thường người khác. => Hung hăng, xốc nổi.


Câu 3

Trả lời câu 3 (trang 4, SGK Ngữ Văn 6, tập 2):

    Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt: trịch thượng, khinh thường, không quan tâm giúp đỡ.

- Ví von so sánh với gã nghiện thuốc phiện.

- Xưng hô ta - chú mày.

- Điệu bộ khinh khỉnh, giọng điệu ngang ngạnh, bề trên.

- Dửng dưng, thờ ơ không chịu giúp đỡ Dế Choắt.


Câu 4

Trả lời câu 4 (trang 4, SGK Ngữ Văn 6, tập 2):

* Diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt:

- Dế Mèn hả hê vì trò đùa tai quái của mình.

- Sợ hãi khi thấy chị Cốc mổ Dế Choắt: “khiếp, nằm im thin thít”.

- Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hành động ngu dốt, dại dột của mình.

- Hốt hoảng, lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của Dế Choắt.

- Dế Mèn ân hận vì việc mình đã làm, sám hối chân thành, đứng trước mộ của Dế Choắt và nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.

* Bài học Dế Mèn rút ra là:

- Không nên quen thói hung hăng, bậy bạ, trêu trọc người khác vô cớ.

- Không nên ích kỉ để mang tai vạ cho người khác và cho chính mình.


Câu 5

Trả lời câu 5 (trang 4, SGK Ngữ Văn 6, tập 2):

- Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện giống với hình dáng của chúng ở ngoài thực tế. Có những đặc điểm giống với con người: biết nói năng, suy nghĩ, có tình cảm.

- Tác phẩm có cách viết tương tự: “Ếch ngồi đáy giếng”, “Đeo nhạc cho mèo”.