Soạn bài Ánh trăng trang 155 SGK Văn 9

2. Hình ảnh vầng trăng củng cảm xúc của nhà thơ. Hình ảnh vầng trăng trong bai thơ là một hình tượng đa nghĩa.


1. Bố cục bài thơ là tâm trạng của tác giả được kể theo trình tự thời gian.

-     Ba khổ đầu: Kề về sự gắn bó của tác giả với vầng trăng.

-     Khổ thứ tư: Sự xuất hiện của vầng trăng.

-     Khổ thứ năm và khổ thứ sáu: Cảm xúc và suy tư lặng lẽ của tác giả

Nhận xét về sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình trong bài thơ:

-     Dòng cảm nghĩ trữ tình của nhà thơ cũng men theo dòng tự sự này mà bộc lộ. Ở quãng thời gian quá khứ đã có một biến đổi, một sự thực đáng chú ý: hồi nhỏ rồi hồi chiến tranh sống hồn nhiên, gần gũi với thiên nhiên đến tưởng không bao giờ quên “cái vầng trăng tình nghĩa" ấy thế mà “từ hồi về thành phố" quen sống cùng những tiện nghi hiện lại, vầng trăng tình nghĩa đã như người dưng qua đường”.

-            Trong dòng diễn biến theo thời gian, sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư chính là bước ngoặt đê từ đó tác giả bộc lộ cảm xúc, thế hiện chủ ý của tác phẩm (chú ý các từ thinh linh, vội, đột ngột), vầng trăng tròn ngoài kia, trên kia đối lập với “phòng buyn-đinh tối om”. Chính vì xuất hiệnn đột ngột trong bối cảnh ấy. vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỷ niệm nghĩa tình.

2. Hình ảnh vầng trăng cùng cảm xúc của nhà thơ

Hình ảnh vầng trăng trong bai thơ là một hình tượng đa nghĩa.

-   Trước hết, vầng trăng là một hình ảnh của thiên nhiên khoáng đạt, tự nhiên, tươi mát. Trong hai khổ thơ đầu, vầng trăng hiện ra trong không gian của ruộng đồng, sóng biển, núi rừng. Đó là vầng trăng của hồi nhỏ sống với đồng" và sau này là “hồi chiến tranh ở rừng”. Lúc ấy, người sông giản dị “trần trụi với thiên nhiên - hồn nhiên như cây cỏ "  Vầng trăng trở thành người bạn tri kỉ, thành “vầng trăng tình nghĩa” gắn bó trong suốt những năm tháng từ thuở ấu thơ ở quê nhà đến chiến tranh sông ở rừng.

Đến khi về thành phố, sống giữa những tiện nghi hiện đạị, “quen ánh  cửa gương”, con người bỗng quên đi cái vầng trăng “ngỡ không bao giờ quên” kia, bỗng vô tình với "cái vầng trăng tình nghĩa” kia. Sự vô tâm đến mức tàn nhẫn:

Vầng trăng đi qua ngỗ như người dưng qua đường.

Rồi đến một đêm nào đó:

Thình lình đèn điện tất phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn.

Con người đã quen với đèn điện nên quên trăng, vầng trăng vẫn có nhưng “như người dưng qua đường". Phải đến khi đèn điện tắt, con người mới lại nhìn thấy và nhận ra vầng trăng. Phải đột ngột như thế, bất ngờ như thế, vầng trâng mới làm thức dậy trong tâm trí con người bao cảm xúc.

Ngửa mặt lên nhìn mặt

Có cái gì rưng rưng

như là đồng là bể như là sông là rừng

“Ngửa mặt lên nhìn mặt”, mặt người và mặt trăng đôi diên nhau. là khoảnh khắc bất ngờ gặp lại cố nhân. Khoảnh khắc gặp gỡ đó khiến hồn người “rưng rưng” cảm xúc. vầng trăng làm ùa dậy trong tâm tri những hình ảnh của thiên nhiên, của quê hương đất nước.

-     Vầng trăng trong bài thơ còn có ý nghĩa biểu tượng: biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.

Vầng trăng đâu chỉ làm ùa dậy trong tâm trí những hình ảnh của thiên nhiên, của quê hương đất nước, mà còn đánh thức trong tâm tri con người bao kỉ niệm hồn nhiên của thời tuổi nhỏ, bao kỉ niệm nghĩa tình của một thời gian lao chiến đấu.

Khổ thơ cuối cùng là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng:

Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.

Mặc cho con người vô tình, “trăng cứ tròn vành vạnh”. Đó là hình ảnh tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ. “Ảnh trăng im phăng phắc” - phép nhân hóa khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể, một người bạn, một nhân chứng, rất nghĩa tình nhưng cũng vô cùng nghiêm khắc đang nhắc nhở con người đừng quên quá khứ. “Ánh trăng im phăng phắc” nhưng đủ để làm con ngườ: “giật mình” nhận ra sự vô tình không nên có, sự lãng quên đáng trách của mình. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên, nhưng thiên nhiên và nghĩa tình quá khứ thì vẫn nguyên vẹn, vĩnh hằng.

3. Nhận xét về kết cấu, về giọng điệu của bài thơ

-     Qua một câu chuyện riêng, bằng sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình.

-     Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ. Nhịp thơ khi thì trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc (khổ 5), lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư (khổ cuối).

4. Phát biểu chủ đề và khái quát ý nghĩa của bài thơ

-     Từ một câu chuyện riêng, bài thơ là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.

-     Ánh trăng không chỉ là chuyện riêng của nhà thơ, chuyện của một người mà có ý nghĩa với cả mòt thế hệ thế hệ từng trải qua những năm tháng dài gian khổ của chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, nhân dân tình nghĩa giờ được sống trong hòa bình, được tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại. Hơn thế bài thơ còn có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời bởi nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, những người đã khuất và đối với cả chính mình.

Ánh trăng năm trong mạch cảm xúc “uống nước nhớ nguồn”, gợi lên đạo lý sống thủy chung đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta.