Soạn bài Ôn tập văn nghị luận - Ngữ văn 7 tập 2

Soạn bài Ôn tập văn nghị luận trang 66 SGK Ngữ văn 7 tập 2. Câu 2. Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học.


Câu 1

Trả lời câu 1 (trang 66 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (Bài 20, 21, 23, 24) và điền vào bảng kê theo mẫu dưới đây:

 

Lời giải chi tiết:


Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 66 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học.

 

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt những nét đặc sắc về nghệ thuật của mỗi bài văn nghị luận điểm.

(1) Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Bố cục chặt chẽ.

- Dẫn chứng chọn lọc, toàn diện.

- Sắp xếp hợp lí.

- Hình ảnh so sánh đặc sắc.

(2) Sự giàu đẹp của tiếng Việt

- Bố cục mạch lạc

- Kết hợp giải thích với chứng minh.

- Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.

(3) Đức tính giản dị của Bác Hồ

- Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện.

- Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận.

- Lời văn giản dị mà giàu cảm xúc.

(4) Ý nghĩa văn chương

- Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn giản dị, sáng sủa.

- Kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh


Câu 3

Trả lời câu 3 (trang 66 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

a) Trong Chương trình Ngữ văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tùy bút (loại hình trữ tình). Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.

b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên , em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.

c) Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?

 

Lời giải chi tiết:

a) Chọn và ghi:

Thể loại

Yếu tố

Truyện

 Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện.

Người kể chuyện, nhân vật.

Thơ tự sự

Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện.

Thơ trữ tinh

Nhân vật, vần, nhịp.

Tùy bút

Nhân vật, người kể chuyện, vần, nhịp.

Nghị luận

Luận điểm, luận cứ.

b) Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dùg phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.

- Các thể loại trữ tình, tùy bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Chúng đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật...

-  Khác với thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về măt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.

c) Có thể coi những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt. Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm.

Chẳng hạn Một mặt người bằng mười mặt của.

Đây là một so sánh, vế đầu là “luận cứ", vế sau rút ra kết luận là “luận điểm”: Thể hiện một quan điểm, một tư tưởng.