Ôn tập cuối học kì I: Tiết 1 trang 117 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Cánh diều

Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 65 – 70 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học. Sắp xếp các tên riêng sau đây theo thứ tự trong bảng chữ cái. Đọc và làm bài tập. Tìm 2 từ có nghĩa giống mỗi từ in đậm trong đoạn văn. Đặt câu với một từ em vừa tìm được.


Câu 1

Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 65 – 70 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.  

Phương pháp giải:

Em đọc to, rõ ràng, truyền cảm bài đã chọn.  

Lời giải chi tiết:

Em đọc bài thơ, đoạn văn đã chọn.  


Câu 2

Sắp xếp các tên riêng sau đây theo thứ tự trong bảng chữ cái:

Phương pháp giải:

Em sắp xếp tên theo bảng chữ cái.  

Lời giải chi tiết:

Chi, Cúc, Huệ, Ngân, Ngọc, Nhã, Phượng, Quyên, Thi, Trúc 


Câu 3

Đọc và làm bài tập:

Những con ngan nhỏ, mới nở được ba hôm, chỉ to hơn cái trứng một tí. Chúng có bộ lông vàng óng. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.

Theo TÔ HOÀI

a) Tìm 2 từ có nghĩa giống mỗi từ in đậm trong đoạn văn.

b) Đặt câu với một từ em vừa tìm được. 

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc và hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

a) Tìm 2 từ có nghĩa giống mỗi từ in đậm trong đoạn văn.

- Vàng óng: Vàng tươi, vàng ánh, vàng rực, vàng ươm.

- Đen nhánh: Đen tuyền, đen huyền.

- Đỏ hồng: đỏ tươi, đỏ thắm. 

b) Đặt câu với một từ em vừa tìm được.

- Khi trở thành đội viên, em được đeo chiếc khăn quàng đỏ thắm.

- Đến mùa gặt, lúa chín vàng rực cả cánh đồng.