Mục II - Phần A - Trang 40 Vở bài tập Vật lí 7
Giải trang 40 VBT vật lí 7 Mục II - Vận dụng (Phần A - Học theo SGK) với lời giải chi tiết các câu hỏi và lý thuyết trong bài 13
Đề bài
II - VẬN DỤNG
C7.
Âm thanh xung quanh truyền đến tai ta nhờ môi trường không khí.
C8.
- Có thể nêu lại ở C4 vừa học.
- Có thể nêu ví dụ: về ao cá của Bác trong phủ Chủ Tịch. Nghe kể rằng mỗi lần Bác Hồ cho cá ăn thường vỗ tay tạo âm thanh quen thuộc cho cá quen dần, và mỗi lần Bác vỗ tay "ra hiệu" cá vây quanh bờ ao chờ nhận thức ăn. Kết quả này cho thấy âm (vỗ tay) truyền trong không khí rồi truyền vào chất lỏng (nước) cá nhận được.
- Khi chúng ta bơi dưới nước, chúng ta có thể nghe thấy tiếng sùng sục của bong bóng nước. Như vậy âm có thể truyền trong môi trường chất lỏng.
- Những người hay đi câu cá cho biết không thể câu được cá khi có người đi tới gần bờ. Đó là vì cá đã nghe được tiếng chân người truyền qua đất, qua nước và bỏ đi ra xa.
C9.
Ngày xưa, để phát hiện tiếng vó ngựa người ta thường áp tai xuống đất để nghe, vì: mặt đất truyền âm thanh hơn không khí nên ta nghe được tiếng vó ngựa từ xa khi ghé tai sát mặt đất.
C10.
Khi ở ngoài khoảng không (chân không), các nhà du hành vũ trụ không thể nói chuyện với nhau một cách bình thường như khi họ ở trên mặt đất được, vì âm không truyền được trong chân không và giữa họ bị ngăn cách bởi chân không bên ngoài bộ áo, mũ giáp bảo vệ.
Ghi nhớ
- Chất rắn, lỏng, khí là những môi trường có thể truyền được âm.
- Chân không không thể truyền được âm.
- Nói chung vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng, trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Mục II - Phần A - Trang 40 Vở bài tập Vật lí 7 timdapan.com"