Mục I - Phần A - Trang 102, 103 Vở bài tập Vật lí 6
Giải trang 102, 103 VBT vật lí 6 Mục I - Ôn tập (Phần A - Học theo SGK) với lời giải chi tiết các câu hỏi và lý thuyết trong bài 6
Đề bài
I - ÔN TẬP
Trước khi trả lời các câu hỏi trong phần này, các em cần tiến hành ôn tập các bài trong chương II bằng cách:
- Đọc lại tất cả các bài trong chương (từ bài 18 đến bài 29)
- Học thuộc phần ghi nhớ của tất cả các bài trên
Trả lời câu hỏi
1 - 3
1. Khi nhiệt độ tăng, thể tích của các chất tăng
Khi nhiệt độ giảm, thể tích của các chất giảm
2. Chất nở vì nhiệt nhiều nhất là chất khí.
Chất nở vì nhiệt ít nhất là chất rắn.
3. Ví dụ chứng tỏ sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn trở có thể gây ra những lực rất lớn:
- Khi nóng lên thanh thép nở dài ra làm chốt ngang bị gãy.
- Vào mùa hè, khi nhiệt độ tăng quá nhiều, các thay ray đường tàu hoả nở ra làm các thay ray bị uốn cong.
4 - 6
4. Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
Kể tên và nêu công dụng của các nhiệt kế thường gặp trong đời sống :
1. Nhiệt kế rượu dùng để đo nhiệt độ khí quyển.
2. Nhiệt kế thủy ngân dùng trong phòng thí nghiệm.
3. Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ của cơ thể người.
5.
6. Mỗi chất nóng chảy và đông đặc ở cùng một nhiệt độ xác định.
Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy.
7 - 9
7. Trong thời gian đang nóng chảy nhiệt độ của chất rắn không thay đổi.
8. Chất lỏng không bay hơi ở một nhiệt độ xác định. Chất lỏng bay hơi ở bất cứ nhiệt độ nào.
Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
1. Nhiệt độ.
2. Gió.
3. Diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
9.
- Một chất lỏng, cho dù có tiếp tục đun vẫn không tăng nhiệt độ ở nhiệt độ sôi.
- Sự bay hơi của chất lỏng ở nhiệt độ sôi có đặc điểm: Trong suốt thời gian sôi, chất lỏng vừa bay hơi tạo ra các bọt khí vừa bay hơi trên mặt thoáng của chất lỏng.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Mục I - Phần A - Trang 102, 103 Vở bài tập Vật lí 6 timdapan.com"