Lý thuyết về đồng và hợp chất của đồng

Đồng thuộc nhóm IB, có chu kì 4, có số hiệu nguyên tử là 29.


1. Đồng

- Đồng thuộc nhóm IB, có chu kì 4, có số hiệu nguyên tử là 29.

- Cấu hình electron nguyên tử của Cu : [Ar] 3d104s1 ;  Cu+ : [Ar] 3d10  ;  Cu2+ :[Ar] 3d9 .

- Tính chất vật lí : là kim loại màu nâu đỏ, khối lượng riêng lớn, dẻo, dễ kéo sợi và dát mỏng, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.

- Tính chất hóa học : là kim loại có tính khử yếu (tác dụng với phi kim (O2,S,Cl­2), dung dịch muối (Ag+, Hg2+), axit có tính oxi hóa mạnh: H2SO4 đặc nóng; HNO3)

2. Một số hợp chất của đồng

- CuO : là chất rắn màu đen, không tan trong nước; là oxit bazơ; dễ bị CO, C, H2 khử thành Cu kim loại; được điều chế bằng cách nhiệt phân Cu(OH)2, Cu(NO3)2, CuCO3,…

- Cu(OH)2 : là chất rắn màu xanh; có tính bazơ, không tan trong nước nhưng tan dễ trong dung dịch axit, tan trong dung dịch NH3 tạo ra nước Svayde; dễ bị nhiệt phân sinh ra CuO; được điều chế từ dung dịch muối đồng (II) và dung dịch bazơ.

- CuSO4 dạng khan là chất rắn màu trắng, trạng muối hiđrat CuSO4.5H2O có màu xanh.

- Ứng dụng: 

+ Trên 50% sản lượng dùng làm dây dẫn điện và trên 30% dùng làm hợp kim; hợp kim của đồng như đồng thau (Cu – Zn) ; đồng bạch (Cu–Ni) ; đồng thanh (Cu – Sn) ;… có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp và đời sống như: chế tạo chi tiết máy, thiết bị dùng trong công nghiệp đóng tàu biển

+ CuSO4 dùng trong nông nghiệp để chữa mốc sương cho cà chua, khoai tây; ở dạng khan thì dùng để phát hiện vết nước trong các chất lỏng

+ CuCO3.Cu(OH)2 dùng để pha chế sơn vô cơ màu xanh, màu lục