Lý thuyết silic và hợp chất của silic

Trong bảng tuần hoàn silic ở ô


1. Vị trí: Trong bảng tuần hoàn silic ở ô thứ 14, nhóm IVA, chu kì 3. Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p2.

2. Tính chất vật lý: Có các dạng thù hình là silic tinh thể và silic vô định hình

- Silic tinh thể có cấu trúc giống kim cương, màu xám, có ánh kim và có tính bán dẫn

- Silic vô định hình là chất bột màu nâu

 2.  Tính chất hóa học: Silic là phi kim kém hoạt động, ở nhiệt độ cao có tác dụng được với nhiều chất như oxi, flo, cacbon, kim loại và dung dịch NaOH….

3. Ứng dụng

- Silic siêu tinh khiết là chất bán dẫn dùng trong kỹ thuật vô tuyến và điện tử như chế tạo tế bào quang điện, bộ khuếch đại,...

- Trong luyện kim silic được dùng để tách oxi ra khỏi kim loại nóng chảy

4.    SiO2

- Ở dạng tinh thể nguyên tử màu trắng rất cứng, không tan trong nước, có tso và tnco rất cao, là oxit axit, tan chậm trong dung dịch kiềm đặc nóng, tan nhanh trong kiềm nóng chảy hoặc cacbonat kim loại kiềm nóng chảy, tác dụng với HF ( dùng phản ứng này để khắc chữ, tranh lên thủy tinh)

- Trong tự nhiên tồn tại dưới dạng cát và thạch anh, là nguyên liệu quan trọng để sản xuất thủy tinh

 5.    H2SiO3: Là axit rất yếu, ở dạng keo, không tan trong nước. Khi bị mất nước thì tạo thành xốp silicagen, thường được dùng để hút ẩm trong các thùng hàng hóa

6. Muối silicat: Chỉ có muối của kim loại kiềm tan được trong nước. Dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3 được gọi là thủy tinh lỏng, dùng để chế tạo keo dán thủy tinh và sứ,...