Lý thuyết: Một số khái niệm cơ bản trang 92 SGK Tin học 10
Hệ soạn thảo văn bản là một phần mềm ứng dụng cho phép thực hiện các thao tác liên quan đến công việc soạn văn bản: gõ (nhập) văn bản, sửa đổi, trình bày, kết hợp với các văn bản khác, lưu trữ và in văn bản.
1. Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản
Hệ soạn thảo văn bản là một phần mềm ứng dụng cho phép thực hiện các thao tác liên quan đến công việc soạn văn bản: gõ (nhập) văn bản, sửa đổi, trình bày, kết hợp với các văn bản khác, lưu trữ và in văn bản.
Các chức năng chung của hệ soạn thảo vãn bản, đó là:
- Nhập và lưu trữ văn bản;
- Sửa đổi văn bản, bao gồm sửa đổi kí tự và từ, sửa đổi cấu trúc văn bản.
- Trình bày văn bản;
- Một số chức năng khác, đó là: tìm kiếm và thay thế; cho phép gõ tắt hoặc tự động sửa lỗi khi gõ sai; tạo bảng và thực hiện tính toán, sắp xếp dữ liệu trong bảng; tạo mục lục, chú thích, tham chiếu tự động; chia văn bản thành các phần với cách trình bày khác nhau; tự động đánh số trang, phân biệt trang chẵn, trang lẻ; chèn hình ảnh và kí hiệu đặc biệt vào văn bản; vẽ hình và tạo chữ nghệ thuật trong văn bản; kiểm tra lỗi chính tả, ngữ pháp, tìm đồng nghĩa, thống kê, hiển thị văn bản dưới nhiều góc độ khác nhau....
2. Một số quy ước trong việc gõ văn bản
a) Các đơn vị xử lí trong văn bản, đó là: kí tự, từ, câu, dòng, đoạn văn trang và trang màn hình.
b) Một số quy ước trong việc gõ văn bản, đó là:
- Các dấu ngắt câu phải đặt áp sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một cách nếu sau đó vẫn còn nội dung;
- Giữa các từ chỉ dùng một kí tự trống để phân cách. Giữa các đoạn cũng xuống dòng bằng một lần nhấn phím Enter;
- Các dấu mở ngoặc và các dấu mở nhấp phải sát vào bên trái kí tự đầu tiên của từ tiếp theo, các dấu đóng ngoặc và các dấu đóng nhấp phải sát vào bên phải kí tự cuối cùng của từ ngay trước đó.
3. Tiếng Việt trong soạn thao văn bản
a) Xử lí chữ Việt trong máy tính
Xử lí chữ Việt trong môi trường máy tính bao gồm các công việc chính sau:
- Nhập văn bản tiếng Việt vào máy tính;
- Lưu trữ, hiển thị và in ấn văn bản tiếng Việt;
- Truyền văn bản tiếng Việt qua mạng máy tính
b) Gõ chữ Việt
Có hai kiểu gõ chữ Việt phổ biến hiện nay là:
- Kiểu Telex;
- Kiểu VNI.
c) Bộ mã chữ Việt
Hai bộ mã chừ Việt phổ biến dựa trên bộ mã ASCII là TVCN3 (hay AB) và VNI dùng để mã hoá chữ Việt trong máy tính. Ngoài ra còn có bộ mã Unicode là bộ mã chung cho mọi ngôn ngữ của mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
d) Bộ phông chữ Việt
- Bộ phông ứng với bộ mã TVCN3 là: .VnTime, VnAriaK ...
- Bộ phông ứng với bộ mã VNI là: VNI-Times, VNI-Helve...
- Bộ phông ứng với bộ mã UNICODE là: Times New Roman, Arial, Tahoma.
e) Các phần mềm hỗ trợ chữ Việt
Có một số phần mềm tiện ích giúp kiểm tra chính tả, nhận dạng chữ Việt...
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Lý thuyết: Một số khái niệm cơ bản trang 92 SGK Tin học 10 timdapan.com"