Soạn bài Luyện tập về phương pháp luận trong văn nghị luận
Soạn bài Luyện tập về phương pháp luận trong văn nghị luận trang 32 SGK Ngữ văn 7 tập 1. Câu 3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.
Phần I
LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG
I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG
1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
Câu hỏi:
Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
Trả lời:
Các câu có luận cứ:
a) Hôm nay trời mưa,
b) vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá,
- Ba phần sau là kết luận.
a) chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) qua sách em học được nhiều điều.
c) đi ăn kem.
- Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả.
- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi vị trí cho nhau.
- Chẳng hạn: Chúng ta không đi chơi nữa vì hôm nay trời mưa
Kết luận luận cứ
(kết quả của quyết định) (nguyên nhân cụ thể)
2. Hãy bổ sung luận cứ cho những kết luận sau:
a) Em rất yêu trường em...
b) Nói dối rất có hại...
c) ... nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) ... trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e) ... em rất thích đi tham quan.
Trả lời:
a) Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt.
b) Nói dối rất có hại bởi mọi người không tin mình nữa.
c) Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) Nhỏ tuổi còn nhiều khờ dại nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e) Em đã đến nhiều vùng đất nước nên em rất thích đi tham quan.
3. Viết tiếp các luận cứ sau:
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm...
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá...
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe...
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó...
e) Cậu này ham bóng đá thật...
Trả lời:
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, em rất thích được đi tham quan.
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải tập trung học thôi.
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, phải học ăn học nói lại mới được.
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó mình phải gương mẫu.
e) Cậu này ham bóng đá thật, chắc sẽ là cầu thủ giỏi.
II. LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:
a) Chống nạn thất học.
b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
d) Sách là người bạn lớn của con người.
e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
Trả lời:
So sánh câu kết luận ở mục 1 và 2 ở Lập luận trong đời sổng với Lập luận trong văn nghị luận. Chẳng hạn:
Qua sách em học được nhiều điều, Sách là người bạn lớn của con người.
Ta thấy luận điểm ở văn nghị luận là những kết luận khái quát, có ý nghĩa phổ biến với xã hội. Còn kết luận trong đời sống chỉ là của”em” và chưa có nghĩa khái quát cao “học được nhiều điều”.
2. Do luận điểm có tầm quan tọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? ... Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.
Em hãy lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người" bằng cách trả lời các câu hỏi trên.
Trả lời:
Với đề bài "Sách là người bạn lớn của con người", có thể đặt ra những câu hỏi như sau:
- Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất có ích đối với con người.
- Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?
- Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?
- Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?
3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.
Trả lời:
1. Xác định luận điểm và lập luận của truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi:
- Luận điểm: cần phải có một cái nhìn tổng thế khi xem xét các sự vật, hiện tượng.
- Luận cứ:
+ Nếu chỉ quan sát một cách phiến diện thì con người khó có thể đánh giá được chính xác bản chất của các sự vật, hiện tượng.
+ Nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách tổng thể sẽ giúp ta có thế nắm bắt được thực tế đời sống một cách chủ động
+ Khi quan sát hay tìm hiểu một vấn đề, không được quan sát các yếu tố riêng lẻ mà cần phải tìm ra mối liên hệ biện chứng giữa các yếu tố với nhau.
- Lập luận: Không lập luận một cách trực tiếp mà lập luận một cách gián tiếp bằng câu chuyện kế Thầy bói xem voi với những nhân vật là 5 thầy bói bị mù. Với những chi tiết, lời thoại chọn lọc, đầy dụng ý và cuối cùng luận điểm được rút ra một cách thú vị, bất ngờ.
2. Xác định luận điểm và lập luận của truyện Ếch ngồi đáy giếng
- Luận điểm: Kiêu ngạo, huyênh hoang sẽ phải trả giá râ't đắt.
- Luận cứ:
+ Ếch sống trong giếng rất lâu, bên cạnh những con vật nhỏ bé.
+ Khi ếch cất tiếng kêu vang động, những con vật này rất sợ hãi
+ Do đó ếch tưởng mình giống như một vị chúa tể.
+ Trời mưa to, nước dềnh lên đưa ếch ra ngoài.
+ Êch đi lại nghêng ngang, chẳng thèm để ý đến xung quanh.
+ Êch bị trâu giẫm bẹp.
- Lập luận theo trình tự thời gian, không gian với những chi tiết, sự việc cụ thể và chọn lọc đế rút ra kết luận.
Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 32 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Cả hai câu có phần A đầu là luận cứ:
a) Hôm nay trời mưa,
b) Em rất thích đọc sách,
c) Trời nóng quá,
- Ba phần sau là kết luận.
a) chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) qua sách em học được nhiều điều.
c) đi ăn kem.
- Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả.
- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi vị trí cho nhau.
- Chẳng hạn: Chúng ta không đi chơi nữa vì hôm nay trời mưa
Kết luận luận cứ
(kết quả của quyết định) (nguyên nhân cụ thể)
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 33 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Hãy bổ sung luận cứ cho những kết luận sau:
a) Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt.
b) Nói dối rất có hại bởi mọi nạười không tin mình nữa.
c) Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) Nhỏ tuổi cỏn nhiều khờ dại nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e) Em đã đến nhiều vùng đất nước nên em rất thích đi tham quan.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 33 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Viết tiếp các luận cứ sau:
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, em rất thích được đi tham quan.
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải tập trung học thôi.
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, phải học ăn học nói lại mới được.
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó mình phải gương mẫu.
Cậu này ham bóng đá thật, chắc sẽ là cầu thủ giỏi.
Phần II
LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
So sánh câu kết luận ở mục 1 và 2 ở Lập luận trong đời sổng với Lập luận trong văn nghị luận. Chẳng hạn:
Qua sách em học được nhiều điều, Sách là người bạn lớn của con người.
Ta thấy luận điểm ở văn nghị luận là những kết luận khái quát, có ý nghĩa phổ biến với xã hội. Còn kết luận trong đời sống chỉ là của”em” và chưa có nghĩa khái quát cao “học được nhiều điều”.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Xem lại phần “Luyện tập” trang 33 SGK.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 34 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Cả hai truyện đều có thể lập thành luận điểm.
Phải có sự tiếp cận đối tượng toàn diện và sâu sắc thì mới hiểu biết đó tượng đó.
Học sinh tự lập luận theo ba phần:
Mở bài; Thân bài và Kết bài.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Soạn bài Luyện tập về phương pháp luận trong văn nghị luận timdapan.com"