Giải VBT ngữ văn 9 bài Tổng kết về từ vựng

Giải phần I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII, IX bài Tổng kết về từ vựng lớp 9 tập 1 trang 65 VBT ngữ văn 9 tập 1.


Phần I

TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC

 Câu 1 (trang 65 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.

Trả lời:

Khái niệm:

- Từ: đơn vị cấu tạo câu

- Từ đơn: chỉ có 1 tiếng

- Từ phức: có 2 tiếng trở lên

+ Từ ghép: các tiếng có quan hệ về nghĩa

+ Từ láy: các tiếng có quan hệ về âm

Câu 2 (trang 66 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Trong những câu sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?

ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.  

Trả lời:

Xác định từ ghép và từ láy:
- Từ láy: ngặt nghèo, nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh
- Từ ghép:giam giữ, đưa đón, bó buộc, nhường nhịn, tươi tốt, rơi rụng, bọt bèo, cỏ cây, mong muốn

Câu 3 (trang 66 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?

trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.

Trả lời:

Xác định từ láy giảm nghĩa và từ láy tăng nghĩa:

- Từ láy giảm nghĩa: Trăng  trắng, đèm đẹp, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp

- Từ láy tăng nghĩa: Sạch sành sanh, sát sàn sạt


Phần II

THÀNH NGỮ

Câu 1 (trang 66 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm thành ngữ.

Trả lời:

Khái niệm: thành ngữ là một tập hợp từ cấu tạo tương đối ổn định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

Câu 2 (trang 66 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?

a) gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

b) đánh trống bỏ dùi

c) chó treo mèo đậy

d) được voi đòi tiên

e) nước mắt cá sấu

Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.

Trả lời:

   - Thành ngữ :

       + Đánh trông bỏ dùi: làm việc bỏ dở, không đến nơi đến chốn, thiếu trách nhiệm.

       + Được voi đòi tiên: tham lam, được cái này lại muốn có cái khác.

       + Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo đánh lừa người khác.

   - Tục ngữ :

       + Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng : Hoàn cảnh, môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến tính cách, phẩm chất con người.

       + Chó treo mèo đậy : Thức ăn treo cao để tránh chó ăn, và đậy kỹ để không cho mèo lục đớp. ý khuyên cảnh giác cửa nẻo rương hòm để phòng trộm cuỗm mất.

Câu 3 (trang 67 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.

Trả lời

* Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:

+ Chó cắn áo rách : đã khó khăn lại gặp thêm tai họa.

+ Ếch ngồi đáy giếng : những kẻ sống trong môi trường nhỏ hẹp, ít tiếp xúc mà cho là mình ghê gớm, kiêu căng, tự phụ.

Đặt câu :

+ Gia cảnh đã nghèo khó, lại thêm chứng ốm đau, đúng là chó cắn áo rách mà.

+ Hắn ta tưởng mình tài giỏi, có năng khiếu nhưng cứ quanh quẩn một vùng đất bé nhỏ thì cũng chỉ là ếch ngồi đáy giếng mà thôi.

* Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

+ Dây cà ra dây muống: nói, viết rườm rà, dài dòng.

+ Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa, đại khái, không đi sâu chi tiết.

Đặt câu :

+ Cậu nói ngắn gọn thôi, cứ dây cà ra dây muống thế thì ai hiểu được !

+ Dù chỉ là bài đọc thêm nhưng cũng rất quan trọng, không thể học kiểu cưỡi ngựa xem hoa được đâu.

Câu 4 (trang 67 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.

Trả lời

Hai thành ngữ trong các tác phẩm văn chương:

- Một hai nghiêng nước nghiêng thành(trong “truyện Kiều” của ND)

- Bảy nổi ba chìmvới nước non (trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương)


Phần III

NGHĨA CỦA TỪ

Câu 1 (trang 68 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.

Trả lời:

Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.

Câu 2 (trang 68 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

a) Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.

b) Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.

c) Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.

d) Nghĩa của từ mẹ không có phần chung với nghĩa của từ bà.

Trả lời:

Cách hiểu (a) đúng. Các cách hiểu khác không phù hợp (câu b), hoặc hiểu sai (câu c, d).

Câu 3 (trang 68 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng? Vì sao?

Độ lượng là:

a) đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

b) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

Trả lời:

(a) là cụm danh từ, không thể lấy một cụm danh từ để giải thích cho một tính từ (độ lượng).

(b) là cách giải thích đúng là vì dùng các tính từ để giải thích cho một tính từ.


Phần IV

TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ

Câu 1 (trang 68 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.

Trả lời:

Khái niệm:

- Từ có thể có nhiều nghĩa

- Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra từ nhiều nghĩa.

- Trong từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở hình thành nghĩa chuyển

+ nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.

Câu 2 (trang 68 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?

        Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!

                                     (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trả lời:

- Trong 2 câu thơ thì từ hoa dùng với nghĩa chuyển (đẹp, sang trọng, tinh khiết)

- Từ hoa không phải là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa vì nó chỉ là nghĩa lâm thời, không được giải thích trong từ điển.


Phần V

TỪ ĐỒNG ÂM

Câu 1 (trang 69 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.

Trả lời:

Khái niệm: là từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau.

* Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:

- Từ đồng âm là những từ có hình thức âm thanh giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau, không liên quan đến nhau.

- Từ nhiều nghĩa: Các nghĩa của từ có liên quan đến nhau.

Câu 2 (trang 69 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?

a) Từ , trong:

                   Khi chiếc xa cành

                   không còn màu xanh

                   Mà sao em xa anh

                   Đời vẫn xanh rời rợi.

                                                         (Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)

và trong: Công viên là phổi của thành phố.

b) Từ đường, trong:

                   Đường ra trận mùa này đẹp lắm.

                                                         (Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)

và trong: Ngọt như đường.

Trả lời:

a) Từ lá: từ nhiều nghĩa (Nghĩa của từ “lá” trong “lá phổi” có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ “lá” trong “lá xa cành”)

b) Từ đường: từ đồng âm (hai từ có vỏ ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ “đường” trong “đường ra trận” không có mối liên hệ nào với nghĩa của từ “đường” trong “ngọt như đường”.


Phần VI

 TỪ ĐỒNG NGHĨA

Câu 1 (trang 69 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.

Trả lời:

Khái niệm: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Câu 2 (trang 69 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

a) Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.

b) Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.

c) Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.

d) Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.

Trả lời:

Chọn cách hiểu (d). Từ đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp, đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn, không thể thay thế.

Câu 3 (trang 69 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Đọc câu sau:

Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.

                                                                   (Hồ Chí Minh, Di chúc)

Trả lời:

       Từ "xuân" có thể thay thế từ "tuổi" vì từ "xuân" đã chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (lấy một khoảng thời gian trong năm thay cho năm, tức lấy bộ phận thay cho toàn thể). Việc thay từ "xuân" cho thấy tinh thần lạc quan và sự dí dỏm (vì mùa xuân là hình ảnh sự tươi trẻ, của sức sống mạnh mẽ).


Phần VII

TỪ TRÁI NGHĨA

Câu 1 (trang 70 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.

Trả lời:

Khái niệm: là những từ có ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau

Câu 2 (trang 70 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa: ông – bà, xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, thông minh – lười, chó – mèo, rộng – hẹp, giàu – khổ.

Trả lời:

Cặp từ trái nghĩa: xấu - đẹp; xa - gần; rộng - hẹp

Câu 3 (trang 70 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Cho những cặp từ trái nghĩa sau: sống – chết, yêu – ghét, chẵn – lẻ, cao – thấp, chiến tranh – hoà bình, già – trẻ, nông – sâu, giàu – nghèo.

Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm: nhóm 1 như sống – chết (không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống), nhóm 2 như già – trẻ (không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già). Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.

Trả lời:

Các cặp từ trái nghĩa :

- Cùng nhóm với sống – chết : chiến tranh – hòa bình

=> Thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau.

- Cùng nhóm với già – trẻ : yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo, đực – cái

=> Các khái niệm đối lập nhau.


Phần VIII

CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ

Câu 1 (trang 70 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

Trả lời:

Nghĩa của một từ có thể hẹp hay rộng hơn nghĩa của từ khác gọi là cấp độ khái quát của từ ngữ.

Câu 2 (trang 70 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền các từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn: từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.)

Trả lời:


Phần IX

TRƯỜNG TỪ VỰNG

Câu 1 (trang 71 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Ôn lại khái niệm trường từ vựng.

Trả lời:

Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

Câu 2 (trang 71 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau:

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

Trả lời:

Các từ cùng trường từ vựng :

   - Yêu nước, thương nòi, các cuộc khởi nghĩa : cùng trường nghĩa về tinh thần yêu nước → khơi dậy tinh thần nhân dân, lòng yêu Tổ quốc, tố cáo thực dân.

   - Tắm và bể : cùng tính chất → tăng tính biểu cảm, tăng sức tố cáo.

Bài giải tiếp theo