Giải VBT ngữ văn 9 bài Kiểm tra phần Tiếng Việt (lớp 9 - tuần 15)

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Kiểm tra phần Tiếng Việt trang 135 VBT ngữ văn 9 tập 1.


Câu 1

Câu 1 (trang 135 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Phân tích nét nổi bật của việc dùng từ láy của bốn câu trong Truyện Kiều (Nguyễn Du)

Phương pháp giải:

Trước hết, em liệt kê các từ láy trong bốn câu thơ, sau đó nhận xét về cách dùng các từ láy của tác giả (vừa tả cảnh, vừa tả tình).

Lời giải chi tiết:

- Những từ láy trong đọa thơ: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.

- Đặc điểm chung về cấu tạo của các ừ láy trong đoạn thơ: lặp lại toàn bộ tiếng đứng trước và tối đa một tiếng có nghĩa.

- Tác dụng về ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ: vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng.


Câu 2

Câu 2 (trang 136 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Đọc đoạn trích Mã Giảm Sinh mua Kiều - tìm lời dẫn trực tiếp. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.

Phương pháp giải:

Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép, sau từ “rằng”. Cạc xưng hô, nói năng của hai nhân vật được thể hiện rõ trong lời nói của từng nhân vật.

Lời giải chi tiết:

- Trong đạo trích Mã Giám Sinh mua Kiều có những lời dẫn trực tiếp sau

   + câu trả lời về tên: Hỏi tên, rằng: "Mã Giám Sinh",

   + câu trả lời về quê quán: Hỏi quê rằng: "Huyện Lâm Thanh cũng gần"

   + câu hỏi mua giá Kiều : Rằng: "Mua ngọc đến Lam Kiều"

   + câu trả lời của bà mối: Mối rằng: "Giá đáng nghìn vàng …"

- Nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối:

   + Lời của Mã Giám Sinh vừa trịnh thượng, vô học (nói năng cộc lốc ở phần giới thiệu lai lịch), vừa kiểu cách giả tạo.

   + Lời của mụ mối đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên nghề mối lái.


Câu 3

Câu 3 (trang 136 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

a. Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải lời dẫn

b. Vận dụng các phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật "thằng lớn" phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.


Phương pháp giải:

Lời dẫn trực tiếp được đặt sau dấu chấm và dấu gạch ngang; lời dẫn gián tiếp được đặt sau dấu hai chấm. Nhân vật “thằng lớn” dùng từ “có lẽ” vì nhân vật này có được chứng kiến trực tiếp hay không?

Lời giải chi tiết:

a.

- Lời dẫn trực tiếp: Có lẽ các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt...

- Lời dẫn gián tiếp: Ngày trước, trước kia, đã có thời...

-  Những chữ in đậm còn lại không phải là lời dẫn.

b. Sở dĩ nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong nhận xét của mình là vì: nhân vật chưa dám khẳng định chắc chắn điều mình nói (các bà đều rất tốt). Như vậy, nhân vật thằng lớn đã tuân thủ phương châm hội thoại về chất.


Câu 4

Câu 4 (trang 137 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Phân tích nghệ thuật độc đáo được sử dụng trong các đoạn trích.

Phương pháp giải:

Đoạn trích a. sử dụng phép so sánh, câu trích b. sử dụng phép ẩn dụ (dùng sợi dây đàn để chỉ tâm hồn con người), đoạn trích c dùng phép nhân hóa và điệp ngữ. Hãy phân tích tác dụng của từng phép tu từ đó.

Lời giải chi tiết:

a. Tác giả đả sử dụng biện pháp so sánh. Hai dãy Trường Sơn được ví như hai con người (anh với em), như hai miền đất (Nam với Bắc), như hai phía (đông với tây) Đó là sự gắn bó keo sơn mà không gì có thể chia cắt được.

b. Thạch Lam đã sử dung biện pháp ẩn dụ. Tác giả đã dùng sợi dây đàn để chỉ tâm hồn con người. Đó là một tâm hồn nhạy cảm biết rung động trước cuộc sống và cuộc đời...

c. Thép Mới đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và điệp ngữ. Tre anh hùng như con người Việt Nam (từ đó gián tiếp ca ngợi con người Việt Nam anh hùng).


Câu 5

Câu 5 (trang 137 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Những cách nói có sử dụng biện pháp nói quá.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ từng cách nói, đối chiếu với những đặc điểm của phép nói quá để thực hiện yêu cầu của bài tập (trong 13 cách nói đó, có 10 cách nói sử dụng nói quá).

Lời giải chi tiết:

Những cách nói sử dụng phép nói quá: chưa ăn đã hết, một tấc đến trời, một chữ bẻ đôi không biết, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngáy như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.