Bài 31. Sinh quyển, khu sinh học và chu trình sinh - địa - hóa trang 165, 166, 167 Sinh 12 Kết nối tri thức

Tại sao việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch ở mỗi quốc gia đều góp phần gây ra hiện tượng ấm lên toàn cầu?


Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 165 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Tại sao việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch ở mỗi quốc gia đều góp phần gây ra hiện tượng ấm lên toàn cầu?

Phương pháp giải:

Lý thuyết chu trình sinh - địa - hóa.

Lời giải chi tiết:

Quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch tạo ra lượng phát thải khí nhà kính rất lớn, có chức năng giống như một “tấm chăn” quấn quanh Trái Đất giữ nhiệt của Mặt Trời trong bầu khí quyển và làm tăng nhiệt độ của hành tinh.


CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 168 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Tại sao nói sinh quyển là cấp độ tổ chức sống lớn nhất hành tinh?

Phương pháp giải:

Lý thuyết sinh quyển và khu sinh học

Lời giải chi tiết:

Sinh quyển là cấp tổ chức sống lớn nhất bao gồm toàn bộ các hệ sinh thái trên Trái Đất. Mỗi hệ sinh thái được duy trì nhờ quá trình trao đổi vật chất và năng lượng giữa quần xã với môi trường. Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa,...) và sự lưu chuyển các chất trong không khí, đất và nước có tác động lên những khu vực địa lí rộng lớn trên quy mô toàn cầu, do đó tất cả các hệ sinh thái trên Trái Đất không tồn tại rời rạc mà được gắn kết chặt chẽ với nhau thông qua các nhân tố vô sinh hình thành nên một hệ sinh thái lớn nhất là sinh quyển.


CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 168 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Tại sao để bảo vệ sinh quyển hiệu quả thì cần có sự đồng thuận và thực hiện đồng thời ở tất cả các nước trên thế giới?

Phương pháp giải:

Lý thuyết các biện pháp bảo vệ sinh quyển

Lời giải chi tiết:

Bảo vệ sinh quyển là một nhiệm vụ chung của toàn nhân loại. Cần có sự đồng thuận và thực hiện đồng thời ở tất cả các nước trên thế giới để giải quyết các vấn đề môi trường toàn cầu và bảo vệ môi trường sống cho các thế hệ tương lai.


CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 171 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Em hãy lấy một số ví dụ về hoạt động của con người gây mất cân bằng chu trình sinh - địa - hóa.

Phương pháp giải:

Học sinh tự lấy ví dụ

Lời giải chi tiết:

- Phát thải khí nhà kính: Việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt) và phá rừng làm tăng lượng khí CO2 trong khí quyển, dẫn đến biến đổi khí hậu.

- Sử dụng đất đai: Việc chuyển đổi rừng sang đất nông nghiệp và khu dân cư làm giảm lượng CO2 được hấp thụ, góp phần vào biến đổi khí hậu.


CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 171 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Những quá trình nào trong chu trình carbon làm giảm lượng CO2 trong khí quyền?

Phương pháp giải:

Lý thuyết chu trình carbon

Lời giải chi tiết:

- Quang hợp và phong hóa đá cacbonat là hai quá trình chính làm giảm lượng CO2 trong khí quyển.

- Ngoài ra, còn có một số quá trình khác cũng góp phần làm giảm lượng CO2 trong khí quyển, bao gồm sự hình thành than đá và dầu mỏ, sự lắng đọng cacbon hữu cơ.


LT & VD 1

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 1 trang 171 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Tại sao việc sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch và giảm diện tích rừng lại là những nguyên nhân chính làm gia tăng hiệu ứng nhà kính gây biến đổi khí hậu toàn cầu? Con người cần làm gì để giảm lượng CO2 trong khí quyền?

Phương pháp giải:

Lý thuyết chu trình sinh - địa - hóa.

Lời giải chi tiết:

 

* Việc sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch và giảm diện tích rừng lại là những nguyên nhân chính làm gia tăng hiệu ứng nhà kính gây biến đổi khí hậu toàn cầu vì: 

Sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch:

- Nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ và khí đốt tự nhiên khi đốt cháy sẽ thải ra khí CO2 vào khí quyển.

- CO2 là khí nhà kính chính, có khả năng hấp thụ và giữ nhiệt trong bầu khí quyển.

- Khi lượng CO2 trong khí quyển tăng cao, nó sẽ dẫn đến hiệu ứng nhà kính, khiến cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên.

Giảm diện tích rừng:

- Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ CO2 từ khí quyển và giải phóng oxy.

- Khi rừng bị phá hủy, lượng CO2 trong khí quyển sẽ tăng lên, góp phần vào hiệu ứng nhà kính.

* Con người cần: 

Giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch:

- Chuyển sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy điện.

- Sử dụng phương tiện giao thông công cộng, đi xe đạp hoặc đi bộ thay vì sử dụng xe máy và ô tô.

- Tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt và sản xuất.

Bảo vệ và phát triển rừng:

- Trồng cây xanh, bảo vệ rừng hiện có.

- Tham gia các hoạt động trồng rừng, tuyên truyền bảo vệ rừng.

Thay đổi thói quen sinh hoạt:

- Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần.

- Tái chế rác thải.

Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường:

- Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân và cộng đồng.


LT & VD 2

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 2 trang 171 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Rừng có tác động như thế nào đến sự lưu chuyển nước ở lục địa? Chặt phá rừng có tác động như thế nào đến chu trình nước và gây hại gì cho đời sống con người?

Phương pháp giải:

Lý thuyết chu trình sinh - địa - hóa.

Lời giải chi tiết:

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự lưu chuyển nước ở lục địa thông qua các cơ chế sau:

1. Hấp thụ và giữ nước:

- Cây cối và tán rừng giúp hấp thụ lượng mưa lớn, giảm lượng nước chảy trôi trên mặt đất.

- Hệ thống rễ cây giúp giữ nước trong đất, ngăn chặn tình trạng xói mòn đất.

2. Tăng cường sự bốc hơi: Cây cối giải phóng nước vào khí quyển thông qua quá trình quang hợp, góp phần vào sự hình thành mây và mưa.

3. Điều hòa dòng chảy: Rừng giúp điều hòa dòng chảy của các con sông, giảm nguy cơ lũ lụt và hạn hán.

4. Duy trì chất lượng nước: Rừng giúp lọc nước, giảm ô nhiễm nguồn nước.

5. Bảo vệ hệ sinh thái: Rừng cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động thực vật, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.

Chặt phá rừng ảnh hưởng tiêu cực đến chu trình nước và gây ra nhiều tác hại cho đời sống con người:

1. Gây mất cân bằng chu trình nước:

- Chặt phá rừng làm giảm lượng nước được hấp thụ và giữ lại, dẫn đến lượng nước chảy trôi trên mặt đất tăng, gây lũ lụt và hạn hán.

- Giảm lượng nước bốc hơi, ảnh hưởng đến sự hình thành mây và mưa.

2. Gây xói mòn đất: Rễ cây không còn giữ đất, dẫn đến xói mòn đất, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

3. Ô nhiễm nguồn nước: Nước chảy trôi trên mặt đất cuốn theo đất, cát và các chất ô nhiễm, làm ô nhiễm nguồn nước.

4. Gây mất đa dạng sinh học: Môi trường sống của nhiều loài động thực vật bị phá hủy, ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

5. Gây biến đổi khí hậu: Lượng khí CO2 trong khí quyển tăng do mất rừng, góp phần vào biến đổi khí hậu.


LT & VD 3

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 3 trang 171 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Nước trên Trái Đất không bị mất đi nhưng tại sao con người lại đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước, đặc biệt là nước sạch? Con người cần làm gì để bảo vệ và phát triển nguồn nước sạch?

Phương pháp giải:

Lý thuyết chu trình sinh - địa - hóa.

Lời giải chi tiết:

Nước trên Trái Đất không bị mất đi, nhưng con người đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước, đặc biệt là nước sạch bởi vì:

1. Tỷ lệ nước ngọt trên Trái Đất rất thấp

2. Nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng

3. Ô nhiễm nguồn nước

4. Biến đổi khí hậu

Để bảo vệ và phát triển nguồn nước sạch, con người cần thực hiện các biện pháp sau:

1. Sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả

2. Bảo vệ nguồn nước

3. Phát triển các nguồn nước mới

4. Hợp tác quốc tế