Bài 29. Sự nở vì nhiệt trang 118, 119, 120, 121, 122 Khoa học tự nhiên 8 - Kết nối tri thức

Tháp Eiffel bằng thép cao 324 m ở thủ đô Paris nước Pháp là tháp bằng thép nổi tiếng thế giới. Các phép đo chiều cao của tháp vào ngày 01/01/1890 và ngày 01/07/1890 cho thấy trong vòng 6 tháng tháp cao hơn thêm 10 cm. Chẳng lẽ một cái tháp bằng thép lại có thể “lớn lên” được? Em có thể giải thích được hiện tượng này không?


Tháp Eiffel bằng thép cao 324 m ở thủ đô Paris nước Pháp là tháp bằng thép nổi tiếng thế giới. Các phép đo chiều cao của tháp vào ngày 01/01/1890 và ngày 01/07/1890 cho thấy trong vòng 6 tháng tháp cao hơn thêm 10 cm. Chẳng lẽ một cái tháp bằng thép lại có thể “lớn lên” được? Em có thể giải thích được hiện tượng này không?

Phương pháp giải:

Từ hiểu biết đời sống và tìm hiểu kiến thức qua sách báo, internet.

Lời giải chi tiết:

Vì tháng 1 là mùa đông, tháng 7 là mùa hè, có sự chênh lệch về nhiệt độ, tháp lại làm từ thép nên nó sẽ nở ra khi nhiệt độ cao và co lại khi nhiệt độ thấp.


HĐ 1

Nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau.

Lời giải chi tiết:

Nhận xét các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.


HĐ 2

Từ thí nghiệm trên hãy rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất nhôm, đồng, sắt.

Lời giải chi tiết:

Sự nở vì nhiệt của các chất sắt < nhôm < đồng.

Chất rắn 

Sự giãn nở 

Nhôm 

3,54 cm3

Đồng 

3,55 cm3

Sắt 

1,80 cm3

(Bảng số liệu trên đã được các nhà vật lý nghiên cứu và chứng minh, HS tham khảo khi làm thí nghiệm)


CH 1

Hãy cho biết hình dạng của băng kép sẽ thay đổi như thế nào khi:

1. Quay thanh kim loại cho mặt sắt ở dưới và hơ nóng bằng đèn cồn (Hình 29.2a).

2. Quay thanh kim loại cho mặt đồng ở dưới và hơ nóng bằng đèn cồn (Hình 29.2b).

Lời giải chi tiết:

Hình dạng của băng kép sẽ thay đối

1. Cong xuống khi quay thanh kim loại cho mặt sắt ở dưới và hơ nóng bằng đèn cồn (Hình 29.2a).

2. Cong lên khi quay thanh kim loại cho mặt đồng ở dưới và hơ nóng bằng đèn cồn (Hình 29.2b).


1. Đặt bình thuỷ tinh vào chậu nước nóng. Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra với nước màu trong ống thủy tinh.

2. Lấy bình thuỷ tinh từ chậu nước nóng ra đặt vào chậu nước lạnh. Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra với nước màu trong ống thủy tinh.

Lời giải chi tiết:

1. Cột nước màu dâng lên.

2. Cột nước màu hạ xuống.


CH 2

1. Hình 29.4 mô tả thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau. Hãy mô tả thí nghiệm và rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau.

2. Tìm thêm ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

Lời giải chi tiết:

1. Sự nở vì nhiệt của 3 chất được xếp theo thứ tự sau:Nước<Rượu<Dầu

Chất lỏng khác nhau có sự nở vì nhiệt khác nhau: Các chất lỏng khác nhau sẽ có những cấu tạo phân tử không giống nhau. Chính vì vậy nên khi nhiệt độ tăng lên, sự thay đổi trong vị trí phân tử cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi về thể tích.  

2. Ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất lỏng:

Khi đun nước, không nên đổ đầy nước vào ấm vì khi nhiệt độ tăng, nước sẽ tràn ra làm tắt lửa.

Khi bị cảm sốt, ta thường đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân, thủy ngân sẽ nở ra vì nhiệt nên trên thanh nhiệt kế sẽ thấy mức thuỷ ngân bị đẩy cao lên.

Khi đóng một chai nước ngọt, chúng ta thường thấy nước trong bình không bao giờ được đầy chai, vì khi ở nhiệt độ cao thì có thể làm chai bị vỡ ra.


Quan sát, mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra đối với giọt nước màu trong ống thủy tinh khi chỉ cần xoa hai tay vào nhau rồi áp vào bình cầu.

Lời giải chi tiết:

Khi áp hai bàn tay vào bình, ta nhìn thấy:

● Giọt nước màu trong ống thủy tinh đi lên, chứng tỏ thể tích khí trong bình tăng, không khí nở ra.

● Chứng tỏ đã có lực tác dụng vào giọt nước và đẩy giọt nước đi lên, lực này do không khí dãn nở mà có.

Khi thôi không áp hai bàn tay nóng vào bình cầu, ta thấy:

● Giọt nước màu trong ống thủy tinh đi xuống do không khí trong bình lạnh đi, co lại.


CH

1. Tại sao từ thí nghiệm trên ta có thể nói chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng?

2. Tìm ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí.

3. Dựa vào Bảng 29.1 rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất khác nhau: rắn, lỏng và khí.

Bảng 29.1. Độ tăng thể tích của 1000 cm3 các chất khác nhau khi nhiệt độ tăng thêm 50oC.

Chất khí

Thể tích tăng thêm

Chất lỏng

Thể tích tăng thêm

Chất rắn

Thể tích tăng thêm

Không khí

183 cm3

Rượu

58 cm3

Nhôm

3,45 cm3

Hơi nước

183 cm3

Dầu hỏa

55 cm3

Đồng

2,55 cm3

Khí Oxygen

183 cm3

Thủy ngân

9 cm3

Sắt

1,80 cm3

Lời giải chi tiết:

1. Từ thí nghiệm trên ta có thể nói chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng vì ta quan sát được cột chất lỏng màu tăng nhanh hơn so với thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

2. Ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí: 

Khinh khí cầu: khinh khí cầu được đốt lửa là những quả cầu chứa khí nóng. Chúng bay lên vì không khí trong đó nhẹ hơn là không khí ngoài khí quyển nên khinh khí cầu bay được.

Khi bơm xe đạp ta không nên bơm bánh xe quá căng. Bởi khi thời tiết nóng chất khí dãn nở hơn chất rắn là lốp xe nên có thể dẫn đến nổ lốp xe. 

3. Dựa vào bảng 29.1 rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất khác nhau rắn, lỏng, khí 


CH

1. Mô tả hoạt động của các loại băng kép trong Hình 29.7b, c, d.

2. Tìm thêm ví dụ về công dụng của sự nở vì nhiệt.

Lời giải chi tiết:

1.

Hoạt động của băng kép đóng ngắt mạch điện: Khi dòng điện có sự thay đổi đột ngột, nhiệt độ sẽ tác động lên băng kép khiến nó uốn theo chiều thanh kim loại có hệ số giãn nở ít hơn.

Hoạt động của băng kép báo cháy: Khi nhiệt độ quá cao, nhiệt độ sẽ tác động lên băng kép khiến nó uốn cong lên chạm vào chuông điện làm phát ra tiếng kêu 

Hoạt động của băng kép bàn là: Băng kép có vai trò đóng ngắt điện để không làm cháy bàn là. Khi nhiệt độ ở bàn là quá cao, băng kép có vai trò đóng ngắt điện để không làm cháy bàn là.

2. Ví dụ về công dụng về sự nở vì nhiệt

- Người ta thường hơ nóng lưỡi dao, kéo, liềm rồi mới tra cán.

- Khi quả bóng bàn bị móp người ta nhúng vào nước nóng thì quả bóng bàn phồng lên.

- Để khinh khí cầu phồng lên và bay lên trời ta thường hơ nóng khinh khí cầu.

- Các khối hơi nước bốc lên từ mặt biển, sông, hồ, bị ánh sáng mặt trời chiếu vào ->nóng lên ->nở ra ->nhẹ đi.


CH

1. Tại sao chỗ nối tiếp hai đầu thanh ray xe lửa, hai đầu ống dẫn khí lại được cấu tạo như Hình 29.8?

2. Tìm thêm ví dụ về tác hại của sự nở vì nhiệt.

Lời giải chi tiết:

1.

Chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray đường tàu hoả có để một khe hở giữa hai thanh vì khi trời nóng hay bị tàu hỏa nhiều lần ma sát, các thanh ray nở dài ra do đó nếu không để khe hở, sự nở vì nhiệt của đường ray sẽ bị ngăn cản, gây ra lực rất lớn làm cong đường ray.

Các đường ống dẫn hơi khi hoạt động nhiệt độ thường rất cao nên dễ làm các ống này bị dãn nở → biến dạng. Do đó, để tránh sự dãn nở làm thay đổi hình dạng của ống người ta thường thiết kế các đường ống dẫn hơi có những đoạn uốn cong.

2. Ví dụ về tác hại của sự nở vì nhiệt

Người ta lợp mái tôn hình công vì khi chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, mái tôn sẽ nở ra vì nhiêt. người ta để khoảng cách giữa 2 thanh ray trên đường tàu vì khi nhiệt độ cao, 2 thanh ray sẽ nở ra vì nhiệt. 
Không nên đậy nắp ngay vào phích khi vừa rót nước vào nếu ko sẽ bật nắp ra vì không khí trong phích gặp nhiệt độ nóng của nước sẽ nở ra đẩy nắp lên.

Mùa hè, ko nên bơm xe quá căng vì khi nhiệt độ cao, không khí trong lốp sẽ nở ra và làm nổ lốp. 

Khi thời tiết quá nóng gạch lát nhà, đường bêtong bị phồng lên, nổ, nứt vỡ. Cách khắc phục tạo rãnh hở.

Bài giải tiếp theo