B. Hoạt động thực hành - Bài 23C: Vẻ đẹp tâm hồn

Giải bài 23C: Vẻ đẹp tâm hồn phần hoạt động thực hành trang 60, 61, 62 sách VNEN Tiếng Việt 4 với lời giải dễ hiểu


Câu 1

Xác định đoạn và nội dung chính của mỗi đoạn trong bài văn:

Cây trám đen

        Ở đầu bản tôi có mấy cây trám đen. Thân cây cao vút, thẳng như một cột nước từ trên trời rơi xuống. Cành cây mập mạp, nằm ngang, vươn tỏa như những gọng ô. Trên cái gọng ô ấy xòe tròn một chiếc ô xanh ngút ngát. Lá trám đen chỉ to bằng bàn tay đứa trẻ lên ba, nhưng dài chừng một gang.

        Trám đen có hai loại. Quả trám đen tẻ chỉ bằng nửa quả nhót to, nhưng hai đầu nhọn hơn. Cùi trám đen tẻ mỏng, cứng, có phần hơi khô, xác, không ngon bằng trám đen nếp. Trám đen nếp cũng màu tím như trám đen tẻ, nhưng quả mập, mỡ màng, cùi dày, bấm ngập móng ngón tay cái mà không chạm hạt.

        Cùi trám đen có chất béo, bùi và thơm. Trám đen rất ưa xào với tóp mỡ. Trám đen còn được dùng làm ô mai, phơi khô để ăn dần. Người miền núi rất thích món trám đen trộn với xôi hay cốm.

          Chiều chiều, tôi thường ra đầu bản nhìn lên những vòm cây trám ngóng chim về. Người bản tôi nhìn lên cái ô xanh treo lơ lửng lưng trời ấy mà biết được sức gió. Ca quê đã ngót chục năm trời, tôi vẫn nhớ da diết những cây trám đen ở đầu bản.

(Theo Vi Hồng, Hồ Thủy Giang)

Phương pháp giải:

- Bài văn có … đoạn.

- Ghi tóm tắt (vào vở) nội dung mỗi đoạn.

- Trao đổi kết quả với các bạn trong nhóm.

Lời giải chi tiết:

- Bài văn có 3 đoạn.

- Nội dung chính của mỗi đoạn:

    + Đoạn 1: Từ đầu đến "dài chừng một gang" => Giới thiệu cây trám đen về vị trí, hình dáng cây và đặc điểm lá.

    + Đoạn 2: Từ "Trám đen có hai loại" … "mà không chạm hạt" => Giới thiệu hai loại: trám đen tẻ và trám đen nếp.

    + Đoạn 3: Từ: “Cùi trám đen” … “với xôi hay cốm.” => Lợi ích của quả trám.

    + Đoạn 4: Còn lại => Cảm xúc của tác giả khi nhớ về các cây trám đen ở quê hương.


Câu 2

Viết một đoạn văn nói về lợi ích của một loài cây mà em biết

Phương pháp giải:

- Viết thành đoạn văn có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

- Mở đoạn: Giới thiệu về cây

- Thân đoạn: Miêu tả cây và tập trung vào việc miêu tả lợi ích của cây.

- Kết đoạn: Cảm nghĩ về cây.

Lời giải chi tiết:

     Ở ngay đầu làng em có hai cây bàng cổ thụ. Cho đến bây giờ cũng không mấy người trong làng biết rõ hai cây này đã được trồng từ bao giờ, nhưng ngắm kĩ chúng, người ta hiểu rằng chúng đã nhiều tuổi lắm. Cả hai cây đều có gốc to nổi lên những u lớn xù xì. Thân bàng vươn  cao. Cây nào cũng có 3 tán lá. Tán ở dưới cùng là tán lá to nhất, về mùa thu, bàng bắt đầu rụng lá và đến cuối đông thì chỉ còn trơ trụi những cành. Lúc này nhìn cây bàng thấy giống hệt những chiếc sừng hươu lớn. Nhưng vào đầu xuân những mầm non đã nhú ra và chỉ vài chục ngày sau lá đã phấp phới trên cành. Càng vào mùa hạ, cái nắng càng gay gắt thì lá bàng càng xanh tốt. Những tán bàng lớn lợp kín lá xanh xòe rộng ra tỏa bóng mát xuống cả một khu đất rộng, ở dưới bóng mát của tán bàng, trẻ con thường tới chơi đùa, đánh đáo, nhảy dây. Những người lớn đi làm đồng về hoặc đi chợ về thường ghé chân vào ngồi nghỉ dưới gốc bàng, đón nhận ngọn gió mát thổi từ cánh đồng vào cho mau khô đi những giọt mồ hôi trên trán. Cây bàng không cho quả ngon như cây xoài, cây vải nhưng lại quý ở chỗ tán lá trở thành cái ô xanh đem lại cho con người những giây phút nghỉ ngơi mát mẻ, dễ chịu. Bởi thế mà mọi người đều quý hai cây bàng lớn đó, có lẽ nó sẽ còn đứng mãi ở đầu làng như hai người bạn thân thiết của dân làng.


Câu 3

Đánh dấu + vào cột chỉ nghĩa thích hợp với mỗi tục ngữ sau:


Lời giải chi tiết:


Câu 4

Học thuộc lòng các câu tục ngữ ở hoạt động 3.