A. Hoạt động cơ bản - Bài 14B: Hạt vàng làng ta

Giải bài 14B: Hạt vàng làng ta phần hoạt động cơ bản trang 149, 150, 151, 152, 153 sách VNEN Tiếng Việt 5 với lời giải dễ hiểu


Câu 1

Thi kể tên các bài thơ, tục ngữ, ca dao nói về cây lúa, hạt gạo, hạt cơm

Phương pháp giải:

Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ai ơi bưng bát cơm đầy,

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

Lời giải chi tiết:

1/

Trời cao đất rộng thênh thang,

Tiếng hò giọng hát ngân vang trên đồng,

Cá tươi gạo trắng nước trong,

Hai mùa lúa chín thơm nồng tình quê

 

2/

Cực lòng thiếp lắm chàng ơi

Kiếm nơi khuất tịch, thiếp ngồi thở than

Than vì cây lúa lá vàng

Nước đâu mà tưới nó hoàn như xưa

Trông trời chẳng thấy trời mưa

Lan khô huệ héo, khổ chưa hỡi trời

 

3/

Lúa chiêm nép ở đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên

 

4/

Cơm cha áo mẹ chữ thầy

Nghĩ sao cho bõ những ngày ước ao.


Câu 2

Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ sau:

HẠT GẠO LÀNG TA

Hạt gạo làng ta 
Có vị phù sa 
Của sông Kinh Thầy 
Có hương sen thơm 
Trong hồ nước đầy 
Có lời mẹ hát 
Ngọt bùi đắng cay... 

Hạt gạo làng ta 
Có bão tháng bảy 
Có mưa tháng ba 
Giọt mồ hôi sa 
Những trưa tháng sáu 
Nước như ai nấu 
Chết cả cá cờ 
Cua ngoi lên bờ 
Mẹ em xuống cấy... 

Hạt gạo làng ta 
Những năm bom Mỹ 
Trút trên mái nhà 
Những năm khẩu súng 
Theo người đi xa 
Những năm băng đạn 
Vàng như lúa đồng 
Bát cơm mùa gặt 
Thơm hào giao thông... 

Hạt gạo làng ta 
Có công các bạn 
Sớm nào chống hạn 
Vục mẻ miệng gàu 
Trưa nào bắt sâu 
Lúa cao rát mặt 
Chiều nào gánh phân 
Quang trành quết đất 

Hạt gạo làng ta 
Gửi ra tiền tuyến 
Gửi về phương xa 
Em vui em hát 
Hạt vàng làng ta...

TRẦN ĐĂNG KHOA


Câu 3

Thay nhau đọc từ ngữ và lời giải thích:

Kinh thầy: Sông chia nước của sông Thái Bình, chảy qua tỉnh Hải Dương

Hào giao thông: Đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến đấu

Trành ( còn gọi là giành, xảo): Dụng cụ đan bằng tre, nứa, bằng phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò...


Câu 4

Cùng luyện đọc:

Thay nhau đọc tiếp nối 5 khổ thơ

Chú ý: Đọc với giọng nhẹ nhàng, tình cảm tha thiết, nhấn giọng tự nhiên ở các từ ngữ: phù sa, hương sen, lời hát, bão, mưa, giọt mồ hôi,…


Câu 5

Thảo luận, trả lời câu hỏi:

1) Đọc khổ thơ em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì?


2) Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?

3) Các bạn nhỏ đã làm gì để góp phần tạo ra hạt gạo?

4) Viết vào vở câu thơ có hình ảnh em thích nhất trong bài

Phương pháp giải:

(1) Chọn ý ở cột B phù hợp với nội dung ở cột A để thấy hạt gạo được làm nên từ những gì.

(2) Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2

(3) Em đọc đoạn văn thứ 4.

(4) Em lựa chọn câu thơ em thích

Lời giải chi tiết:

(1) 

(2) 

Có bão tháng bảy

Có mưa tháng ba

Giọt mồ hôi sa

Những trưa tháng sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy

(3)

Các bạn nhỏ đã góp công sức để làm ra hạt gạo là:

- Chống hạn vục mẻ miệng gầu

- Bắt sâu lúa cao rát mặt

- Gánh phân quang trành quết đất

Sớm nào chống hạn

Vục mẻ miệng gầu

Trưa nào bắt sâu

Lúa cao rát mặt

Chiều nào gánh phân

Quang trành quết đất

Các bạn nhỏ, tuổi nhỏ sức lao động còn chưa thể bằng người lớn nhưng đã cố gắng tham gia lao động, tham gia vào công việc hậu phương hỗ trợ tiền tuyến. Hình ảnh các bạn nhỏ hăng hái tát nước, cặm cụi bắt sâu, gánh phân bằng đôi quan gánh quá khổ chắc chẵn mãi là hình ảnh thân thương, đáng yêu, đáng được khen ngợi và còn đọng lại mãi trong lòng mỗi chúng ta.

(4)

Có lời mẹ hát

Ngọt bùi đắng cay

Vì câu thơ này không chỉ khiến em hiểu được hạt gạo được làm ra có công lao vất vả của người nông dân mà còn khiến em thấy thương và yên ba mẹ mình nhiều hơn.


Câu 6

Học thuộc lòng bài thơ

Thay nhau đọc nối tiếp từng đoạn để học thuộc lòng bài thơ.


Câu 7

Tìm hiểu biên bản cuộc họp

1)      Đọc biên bản sau đây

2) Trả lời câu hỏi

(1) Chi đội lớp 5A ghi biên bản để làm gì?

Chọn ý đúng để trả lời:

a. Ghi nhớ sự việc đã xảy ra

b. Nhớ những điều đã thống nhất để thực hiện

c. Xem xét lại khi cần thiết

d. Cả ba điều kiện

(2) Các mở đầu và kết thúc biên bản có gì giống và khác cách mở đầu và kết thúc đơn?

(3) Viết tóm tắt những điều cần ghi biên bản vào nhóm.

 

Phương pháp giải:

(1) Em suy nghĩ và trả lời.

(2) Em xem lại phần mở đầu và kết thúc biên bản rồi nhớ lại nội dung một mẫu đơn chuẩn để so sánh.

(3) Em xem lại nội dung biên bản

Lời giải chi tiết:

(1) 

Chi đội lớp 5A ghi biên bản để:

- Ghi nhớ sự việc đã xảy ra

-  Nhớ những điều đã thống nhất để thực hiện

- Xem xét lại khi cần thiết

Chọn đáp án: d. Cả ba điều kiện

(2) 

Cách mở đầu biên bản có điểm giống và khác cách mở đầu đơn là:

+ Giống nhau: có quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản.

+ Khác nhau: biên bản không có tên nơi nhận (kính gửi), thời gian, địa điểm, lập biên bản ghi ở phần nội dung.

- Cách kết thúc biên bản có điểm giống và khác kết thúc đơn là:

+ Giống nhau: có tên, chữ kí của người có trách nhiệm.

+ Khác nhau: Biên bản cuộc họp có hai chữ kí (của chủ tịch đoàn, thư kí), không có lời cảm ơn như đơn.

(3) 

- Thời gian, địa điểm họp.

- Thành phần tham dự, chủ toạ, thư kí.

- Nội dung cuộc họp (diễn biến, tóm tắt các ý kiến, kết luận của cuộc họp).

- Chữ kí của chủ tịch và thư kí.


Ghi nhớ

1. Biên bản là văn bản ghi lại nội dung một cuộc họp hoặc một sự việc đã diễn ra để làm bằng chứng.

2. Nội dung biên bản thường gồm ba phần:

a) Phần mở đầu ghi quốc hiệu, tiêu ngữ (hoặc tên tổ chức), tên biên bản.

b) Phần chính ghi thời gian, địa điểm, thành phần có mặt, nội dung sự việc.

c) Phần kết thúc ghi tên, chữ kí của những người có trách nhiệm



Bài học liên quan

Từ khóa phổ biến