Bài 3. Lạm phát trong kinh tế thị trường - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo

Hãy cho biết khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian nhất định sẽ ảnh hưởng như thế nào đến đời sống kinh tế của gia đình em?


Mở đầu

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 19 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Hãy cho biết khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian nhất định sẽ ảnh hưởng như thế nào đến đời sống kinh tế của gia đình em?

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết của bản thân và suy nghĩ, liên hệ vào gia đình mình để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- Do nguồn thu nhập của gia đình em không tăng, nên mức sống của gia đình bị giảm sút khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian dài.

- Bên cạnh đó, khi giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng dẫn đến chi phí đầu vào sản xuất tăng, doanh nghiệp nơi bố mẹ em làm việc có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm nhân sự. Bởi vậy, bố mẹ em sẽ phải đối mặt với nguy cơ thất nghiệp


? mục 1

Trả lời câu hỏi mục 1 trang 20 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em hãy quan sát biểu đồ, đọc thông tin và trả lời câu hỏi:

 

- Em có nhận xét gì về sự biến động của chỉ số CPI trong biểu đồ trên ?

- Giá cả hàng hoá, dịch vụ, sức mua và giá trị đồng tiền thay đổi như thế nào trong các thông tin trên?

- Em hiểu thế nào là lạm phát?

Phương pháp giải:

- Quan sát biểu đồ và nhận xét về sự biến động của chỉ số CPI trên biểu đồ đó.

- Đọc các thông tin và nhận xét về sự thay đổi của giá cả hàng hoá, dịch vụ, sức mua và giá trị đồng tiền trong các thông tin đó.

- Nêu được khái niệm lạm phát.

Lời giải chi tiết:

- Nhận xét: Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở Việt Nam có nhiều biến động. Cụ thể:

+ 2016 - 2018, chỉ số CPI có xu hướng tăng, từ 2,66% (năm 2016), tăng lên mức 3,54% (năm 2018).

+ 2018 - 2021, chỉ số CPI có xu hướng giảm, từ mức 3,54% (năm 2018), giảm xuống còn 1,84% (năm 2021).

- Sự thay đổi của giá cả hàng hoá, dịch vụ, sức mua và giá trị đồng tiền trong các thông tin trên là:

Thông tin 1:

+ Quý III năm 2022, giá cả hàng hóa dịch vụ đã tăng bình quân 3.32% so với quý III năm 2021.

+ Bình quân trong 9 tháng đầu năm 2022, giá cả hàng hóa, dịch vụ đã tăng 2.73% so với cùng kì năm 2021.

Thông tin 2:

+ Tính đến thời điểm tháng 9/2022, đồng tiền Việt Nam thuộc nhóm ít mất giá nhất khu vực và thế giới.

+ Nếu phá giá đồng tiền Việt Nam thì sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.

- Lạm phát là sự tăng lên liên tục mức giá chung của nền kinh tế trong một thời gian nhất định làm giảm giá trị và sức mua của đồng tiền.


? mục 2

Trả lời câu hỏi mục 2 trang 21 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu

 

Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát, em hãy kể ra các loại hình lạm phát được đề cập trong các thông tin trên.

Phương pháp giải:

Đọc các thông tin và nêu được các loại hình lạm phát được đề cập trong các thông tin đó.

Lời giải chi tiết:

- Thông tin 1 đề cập đến loại hình lạm phát vừa phải (chỉ số CPI dưới 10%).

- Thông tin 2 đề cập đến loại hình lạm phát phi mã (chỉ số CPI từ 10 đến dưới 1000%).

- Thông tin 3 đề cập đến loại hình siêu lạm phát (chỉ số CPI từ 1000% trở lên).


? mục 3

Trả lời câu hỏi mục 3 trang 22 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc các thông tin và giải thích nguyên nhân dẫn đến lạm phát

 

Phương pháp giải:

Đọc các thông tin và giải thích nguyên nhân dẫn đến lạm phát.

Lời giải chi tiết:

Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát là:

+ Do nhu cầu thị trường tăng: nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của thị trường gia tăng một cách nhanh chóng khiến giá cả các mặt hàng bị đẩy lên cao dẫn đến mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ tăng lên, làm giảm sức mua của đồng tiền.

+ Do chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng: khi giá cả của một hoặc vài yếu tố sản xuất (tiền lương, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,...) tăng sẽ làm tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng, đẩy giá thành sản phẩm tăng và kéo giá cả của hầu hết hàng hóa, dịch vụ khác tăng theo, làm giảm sức mua của đồng tiền.

+ Do cung lượng tiền lưu thông trong nước tăng: khi ngân hàng nhà nước mua ngoại tệ, mua công trái, phát hành tiền mới làm lượng cung tiền lưu thông vượt lượng cầu tiền lưu thông, mức giá chung tăng, sức mua của đồng tiền giảm.


? mục 4

Trả lời câu hỏi mục 4 trang 22 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc các thông tin sau và trả lời câu hỏi

 

- Khi lạm phát xảy ra đã tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như thế nào?

- Đời sống người lao động bị ảnh hưởng như thế nào khi lạm phát tăng?

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin và chỉ ra tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tin đó.

- Nêu được ảnh hưởng khi lạm phát tăng đối với đời sống người lao động.

Lời giải chi tiết:

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh:

+ Lạm phát khiến cho chi phí đầu vào và chi phí sản xuất tăng cao, từ đó tác động trực tiếp đến việc các doanh nghiệp giảm quy mô đầu tư, sản xuất - kinh doanh, khiến cho sản lượng hàng hóa sụt giảm.

+ Khi hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, thì dẫn đến kinh tế bị suy thoái và tình trạng cắt giảm nhân công gia tăng.

+ Mặt khác, khi lạm phát không ngừng tăng lên, đồng tiền bị mất giá, nên người dân sẽ có tâm lí và hành động đầu cơ, tích trữ hàng hóa. Điều này tạo thêm sự khan hiếm, đẩy giá cả hàng hóa tiếp tục tăng cao, gây nhiễu loạn thị trường..

- Đời sống người lao động:

+ Thu nhập thực tế của người lao động giảm, đời sống khó khăn (vì: giá cả hàng hóa tăng cao, chi phí sinh hoạt đắt đỏ; trong khi nguồn thu nhập không tăng, hoặc tăng ít, không theo kịp đà tăng cả hàng hóa…).

+ Phải đối mặt với nguy cơ thất nghiệp (vì các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất).


? mục 5

Trả lời câu hỏi mục 5 trang 23 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc các thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu

 

- Em hãy cho biết Nhà nước có vai trò gì trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát.

- Hãy nêu một số chính sách kiểm soát và kiềm chế lạm phát khác của Nhà nước mà em biết.

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin và nêu được vai trò của Nhà nước trong việckiểm soát và kiềm chế lạm phát.

- Nêu được một số chính sách kiểm soát và kiềm chế lạm phát khác của Nhà nước mà em biết.

Lời giải chi tiết:

- Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát. 

+ Ban hành các chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích: giúp doanh nghiệp khôi phục sản xuất, tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu tăng của thị trường;

+ Thực hiện các chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, nhằm bảo đảm mức cung tiền tệ hợp lí, giảm lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất;

+ Thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, như: giảm thuế, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước để giảm lượng tiền trong lưu thông và giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất.

+ Tăng cường chính sách an sinh xã hội: hỗ trợ hộ nghèo, hỗ trợ tiền thuê nhà, mua bảo hiểm cho công nhân, giúp giảm bớt khó khăn trong cuộc sống.

- Một số chính sách kiểm soát và kiềm chế lạm phát khác của Nhà nước là:

Trong 9 tháng đầu năm 2022, thị trường hàng hóa thế giới tiếp tục có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế, chính trị. Để chủ động ứng phó với áp lực lạm phát gia tăng, Chính phủ Việt Nam đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương ban hành kịp thời nhiều chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của lạm phát đến phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, một số chính sách rất hiệu quả như:

+ Giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ từ 10% xuống 8% từ ngày 01/02/2022.

+ Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

+ Giảm mức thu 37 khoản phí, lệ phí trong 6 tháng đầu năm 2022.

+ Giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu.

+ Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.

+ Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động…


1

Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 24 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

 

Phương pháp giải:

- Đọc các ý kiến và dựa vào nội dung bài học để bày tỏ quan điểm của bản thân.

- Lí giải vì sao em đồng tình hoặc không đồng tình.

Lời giải chi tiết:

a. Không đồng tình. Vì lạm phát được xác định là sự tăng liên tục mức giá chung của nền kinh tế trong một thời gian nhất định, làm giảm giá trị và sức mua của đồng tiền. Nếu mức giá chung của nền kinh tế chỉ tăng trong một thời điểm ngắn, không liên tục thì không được xác định là lạm phát.

b. Đồng tình. Vì một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát là do lượng tiền lưu thông trong nước tăng.

c. Không đồng tình. Vì để kiểm soát và kiềm chế lạm phát, nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thông qua việc: đảm bảo mức cung tiền tệ hợp lí; giảm lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất… Mặt khác, đối tượng chi trả thuế giá trị gia tăng là người tiêu dùng, không phải là doanh nghiệp.

d. Không đồng tình. Vì khi giá cả hàng hóa, dịch vụ không ngừng tăng, thì tất cả mọi tầng lớp trong xã hội đều bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, đối với người nghèo mức độ ảnh hưởng của lạm phát sẽ nặng nề hơn, do họ không có nhiều tài sản tích lũy.

e. Không đồng tình. Vì chỉ số CPI 774% thuộc loại hình lạm phát phi mã, siêu lạm phạt khi chỉ số CPI từ 1000% trở lên.


2

Trả lời câu hỏi 2 trang 25 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em hãy phân tích nguyên nhân gây ra lạm phát trong trường hợp sau:

 

Phương pháp giải:

Đọc trường hợp và phân tích nguyên nhân gây ra lạm phát trong trường hợp đó.

Lời giải chi tiết:

Nguyên nhân gây ra lạm phát trong trường hợp này là do:

- Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của thị trường tăng, khiến giá cả của các mặt hàng bị đẩy lên cao, dẫn đến mức giá chung của hàng hóa dịch vụ tăng.

- Giá nguyên vật liệu đầu vào và nhiên liệu (xăng dầu) tăng, khiến cho chi phí sản xuất của các tăng cao, từ đó dẫn đến giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng.


3

Trả lời câu hỏi 3 trang 25 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em đánh giá như thế nào về chính sách hỗ trợ sản xuất - kinh doanh để kiểm soát, kiềm chế lạm phát của Nhà nước và có nhận xét gì về việc làm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện D trong trường hợp sau:

 

Phương pháp giải:

- Đọc trường hợp và đánh giá về chính sách hỗ trợ sản xuất - kinh doanh để kiểm soát, kiềm chế lạm phát của Nhà nước.

- Nhận xét về việc làm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện D trong trường hợp đó.

Lời giải chi tiết:

- Nhà nước đã có chính sách tích cực và kịp thời để hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đánh bắt và khai thác hải sản trên vùng biển xa bờ. Chính sách này đã giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, từ đó, góp phần kiểm soát và kiềm chế lạm phát.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D đã thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của nhà nước


4

Trả lời câu hỏi 4 trang 25 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Lạm phát tăng gây hậu quả gì cho doanh nghiệp và người lao động trong trường hợp sau:

 

Phương pháp giải:

Đọc trường hợp và chỉ ra hậu quả của lạm phát tăng đối với doanh nghiệp và người lao động trong trường hợp đó.

Lời giải chi tiết:

Hậu quả của lạm phát tăng trong trường hợp trên là:

- Đối với doanh nghiệp: Do nguyên nhân giá nguyên liệu đầu vào tăng cao khiến chi phí sản xuất tăng, thiếu nguyên liệu đầu vào nên doanh nghiệp M đã tính đến phương án phải tạm ngừng sản xuất.

- Đối với người lao động: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp M phải đối mặt với nguy cơ thất nghiệp do chủ doanh nghiệp có ý định tạm ngưng sản xuất.


Vận dụng

Trả lời câu hỏi trang 25 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo

Em hãy tìm hiểu các chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát và chia sẻ cùng các bạn.

Phương pháp giải:

- Tìm hiểu các chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát.

- Chia sẻ cùng các bạn trong lớp.

Lời giải chi tiết:

Kiềm chế lạm phát từ sự linh hoạt của chính sách

Những tháng đầu năm 2023, Việt Nam được đánh giá không thuộc nhóm nước có mức lạm phát cao và dự báo sẽ còn kiềm giữ ở mức thấp cho đến cuối năm 2023.

Giữ vững mục tiêu giảm lạm phát

Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 3,29% so với cùng kỳ năm 2022. Đáng chú ý, chỉ số CPI các tháng từ đầu năm đến nay so với cùng kỳ năm trước có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân nhờ vào điều hành giá hợp lý, nhiều mặt hàng quan trọng như xăng dầu, giao thông… đã giảm giá giúp kiềm chế mức tăng của CPI. Hơn nữa, sự vào cuộc nhanh chóng, kịp thời, đồng bộ và quyết liệt của các cơ quan quản lý đã giúp thị trường tránh các đợt tăng giá sốc.

Nhờ đó, chỉ số lạm phát cơ bản bình quân trong 6 tháng đầu năm 2023 tăng 4,74% so với cùng kỳ năm 2022. Lạm phát tiếp tục xu hướng giảm dần trong khi lạm phát ở nhiều nước vẫn neo ở mức cao. Do đó, Việt Nam được đánh giá không thuộc nước có lạm phát cao.

Bên cạnh đó, sức ép lạm phát cũng bớt “căng” nhờ vào sự điều hành, phối hợp nhịp nhàng giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong việc quản lý thị trường tài chính tiền tệ.

Dù nước ta cũng đối mặt với nhiều khó khăn tương đồng với tình hình kinh tế thế giới, nhưng chính sách tiền tệ lại đi “ngược dòng”. Trái với những đợt tăng lãi suất liên tục của các quốc gia như Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) từ đầu năm, Việt Nam lại thực hiện 4 lần giảm lãi suất điều hành với mức giảm từ 0,5-2%. Chính sách tiền tệ của Việt Nam đã chuyển từ "chặt chẽ" trước tháng 10/2022 sang "chắc chắn" từ tháng 10/2022 và tiếp tục chuyển sang "linh hoạt, nới lỏng hơn" cho đến nay. Nhờ đó, lượng cung tiền vào nền kinh tế ở mức vừa phải, tỷ giá cơ bản ổn định, ngân hàng Nhà nước đã thực hiện hút ròng về hàng trăm nghìn tỷ đồng thông qua kênh tín phiếu trên thị trường mở, mua thêm khoảng 6 tỷ USD để tăng dự trữ ngoại hối lên 95 tỷ USD.

Trong các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong thời gian qua, việc bảo đảm cân bằng hài hoà, hợp lý giữa tăng trưởng và lạm phát, giữa cung và cầu luôn được nêu cao. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng - Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp về quản lý, điều hành để bình ổn giá, hạn chế những biến động của mặt bằng giá gây tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Chính vì thế, các chuyên gia và cả cơ quan quản lý đều tin tưởng lạm phát cả năm 2023 có thể đạt mục tiêu đã đề ra từ đầu năm, được "ghìm cương" không vượt qua mức 4,5%. Nhiều tổ chức quốc tế cũng dự báo lạm phát của Việt Nam trong năm 2023 ở mức 3-5%.