Bài 7. Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh
Em hãy kể một số hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình hoặc những cơ sở sản xuất kinh doanh nơi em sinh sống và cho biết hoạt động đó có đóng góp gì cho đời sống xã hội.
Mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 39 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy kể một số hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình hoặc những cơ sở sản xuất kinh doanh nơi em sinh sống và cho biết hoạt động đó có đóng góp gì cho đời sống xã hội.
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết và liên hệ địa phương em để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Ở địa phương em có những hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
- Dịch vụ: Internet, chuyển phát, sửa chữa xe... giúp người dân thuận tiện cho việc gửi hàng hoá một cách thuận lợi nhanh chóng
- Sản xuất: Sản xuất lúa, ngô, khoai, chăn nuôi gia súc, gia cầm… giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm cho người dân và tạo nguồn thu nhập cho chủ hộ.
- Thương mại: Chủ yếu là các đại lí bán hàng (tạp hoá, xăng dầu, điện máy…) để người dân tiếp cận để mua bán hàng hoá thuận tiện nhất.
1
Trả lời câu hỏi trang 40 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc câu chuyện sau để trả lời câu hỏi:
1. Anh T đã cung cấp dịch vụ để phục vụ bà con địa phương với mục đích gì? Hoạt động này có điểm gì khác so với hoạt động sản xuất trước đây?
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của anh T đã mang lại lợi ích gì cho gia đình và xã hội?
Phương pháp giải:
- Em đọc kĩ câu chuyện để mô tả hoạt động mà anh T thực hiện.
- Nêu được lợi ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của anh T
Lời giải chi tiết:
1. Anh T đã cung cấp dịch vụ để phục vụ bà con địa phương với mục đích để bà con bớt khó khăn hơn trong việc nghiền thức ăn cho gia súc, để bà con phát triển chăn nuôi. Hoạt động này giúp anh T cũng giúp bà con có điều kiện phát triển hơn trong chăn nuôi so với trước kia. Trước kia nhà anh T chỉ đủ phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho gia đình, cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Nhưng từ ngày anh đầu tư vào máy nghiền thức ăn thì anh có thể phục vụ cho bà con phát triển chăn nuôi, đồng thời nuôi thêm hơn 60 con lợn mỗi năm.
2. Hoạt động sản xuất của anh T mang lại cho gia đình anh T có thêm thu nhập từ việc phục vụ máy nghiền thức ăn cho bà con, phát triển chăn nuôi cho gia đình anh T. Hoạt động này góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi cho bà con cũng như góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho quê hương đất nước
2
Trả lời câu hỏi trang 40 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Từ câu chuyện sản xuất kinh doanh của gia đình anh T, em hãy thảo luận với các bạn trong nhóm để trả lời câu hỏi sau:
1. Việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình anh T do ai chịu trách nhiệm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm? Số lao động tham gia là bao nhiêu?
2. Em có nhận xét gì về quy mô kinh doanh, khả năng huy động vốn của hộ gia đình anh T?
Phương pháp giải:
Em đọc lại câu chuyện và cùng các bạn thảo luận để đưa ra nhận xét về việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình anh T.
Lời giải chi tiết:
1. Việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình anh T do anh T chịu trách nhiệm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Số lao động tham gia là toàn bộ thành viên trong gia đình anh T.
2. Quy mô kinh doanh của gia đình anh T là mô hình sản xuất kinh doanh do cá nhân làm chủ, quy mô nhỏ lẻ, dễ hoạt động sản xuất. Nhưng chính vì vậy nên khó huy động vốn, khó tăng quy mô và đầu tư trang thiết bị, khó đáp ứng yêu cầu của khách hàng lớn.
3
Trả lời câu hỏi trang 41 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc tiếp câu chuyện của gia đình anh T để trả lời câu hỏi:
1. Hợp tác xã Đoàn Kết gồm mấy thành viên? Hoạt động của hợp tác xã dựa trên nguyên tắc nào?
2. Ưu điểm của mô hình hợp tác xã so với mô hình hộ sản xuất kinh doanh là gì? Theo em, tại sao anh T phải liên kết với các hộ gia đình khác?
Phương pháp giải:
- Em đọc câu chuyện và mô tả về Hợp tác xã Đoàn kết.
- Nêu ra ưu điểm của mô hình hợp tác xã.
Lời giải chi tiết:
1. Hợp tác xã Đoàn Kết gồm 8 thành viên. Hoạt động của hợp tác xã dựa trên nguyên tắc: Tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lí.
2.
- Ưu điểm của mô hình hợp tác xã so với mô hình hộ sản xuất kinh doanh là có điều kiện sản xuất theo tiêu chuẩn mới, sử dụng giống lúa có năng suất, chất lượng cao, gieo cấy tập trung, phân bón cân đối nên thu được kết quả cao hơn so với trước đây với mô hình hộ sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã còn lo bao tiêu sản phẩm đầu ra, bán với giá ổn định nên các thành viên rất yên tâm, tin tưởng phát triển sản xuất.
- Anh T phải liên kết với các hộ gia đình khác là vì để có thêm thành viên hình thành mô hình hợp tác xã, giúp huy động vốn dễ dàng, nâng cao mức thu nhập cho mỗi hộ gia đình.
4
Trả lời câu hỏi trang 42 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:
Em hãy nêu những biểu hiện tính hợp pháp và tính tổ chức của doanh nghiệp X.
Phương pháp giải:
Em đọc thông tin và chỉ ra những biểu hiện về tính hợp pháp và tính tổ chức của doanh nghiệp X.
Lời giải chi tiết:
Những biểu hiện tính hợp pháp và tính tổ chức của doanh nghiệp X:
- Tính tổ chức: Kinh doanh mặt hàng điện tử gia dụng, vốn thành lập và làm chủ là Ông Q, có trụ sở giao dịch, có cơ cấu nhân sự, bộ máy điều hành.
- Tính hợp pháp: Doanh nghiệp ông Q được nhà nước cấp phép hoạt động và phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động kinh doanh bằng tài sản riêng của mình trước pháp luật.
5
Trả lời câu hỏi trang 42 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Từ thông tin về doanh nghiệp X do ông Q làm chủ ở trên, em hãy trả lời câu hỏi:
Ông Q có quyền sở hữu, quản lí và thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp X trước pháp luật như thế nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào thông tin và chỉ ra quyền sở hữu, quản lí và thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp X của ông Q trước pháp luật.
Lời giải chi tiết:
Ông Q có quyền sở hữu, quản lí và thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp X trước pháp luật: Do ông Q bỏ vốn đầu tư, làm chủ, mục đích sinh lợi. Chịu trách nhiệm cho các hoạt động kinh doanh bằng tài sản riêng của mình trước pháp luật.
6
Trả lời câu hỏi trang 43 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc tiếp thông tin về doanh nghiệp của ông Q để trả lời câu hỏi:
1. Công ty hợp danh QT được thành lập bởi những ai? Các thành viên hợp danh có quyền lợi và nghĩa vụ gì trong công ty? Các thành viên góp vốn có quyền lợi và nghĩa vụ gì trong công ty?
2. Theo em, công ty hợp danh có ưu điểm gì so với doanh nghiệp tư nhân?
Phương pháp giải:
- Em đọc kĩ thông tin và môt tả về công ty hợp danh QT.
- Nêu được ưu điểm của công ty hợp danh.
Lời giải chi tiết:
1.
- Công ty hợp doanh QT được thành lập bởi ông T và Ông Q
- Các thành viên hợp doanh có quyền và nghĩa vụ trong công ty: chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên hợp doanh có quyền ngang nhau trong quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh, cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ công ty.
- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã cam kết vào công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ đượa quy định tại điều lệ công ty, không được tham gia quản lí công ty và hoạt động kinh doanh nhân doanh công ty.
2. Ưu điểm của công ty hợp doanh: Có thể huy động nguồn vốn, tăng người để cùng quản lý công ty, tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và tin tưởng nhau.
7
Trả lời câu hỏi trang 44 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:
Em có nhận xét gì về mục đích thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của anh N?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ thông tin và đưa ra nhận xét của mình về mục đích thành lập công ty của anh N.
Lời giải chi tiết:
Mục đích thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của anh N: Chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ mà không lo ảnh hưởng đến các tài sản khác của gia đình.
8
Trả lời câu hỏi trang 44 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc tiếp thông tin về hoạt động kinh doanh của anh N để trả lời câu hỏi:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của anh N được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào? Cơ chế tổ chức và hoạt động ra sao?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ thông tin và đưa ra mô tả về việc chuyển đổi của công ty anh N.
Lời giải chi tiết:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của anh N được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: có thêm 4 người bạn thân đầu tư thêm 4 tỉ đồng vào vốn điều lệ và đề nghị chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên với vốn điều lệ là 9 tỉ đồng.
- Cơ chế tổ chức và hoạt động của công ty: Cả năm người hợp thành hội đồng thành viên, duy trì hoạt động công ty, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
9
Trả lời câu hỏi trang 45 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
Công ty cổ phần A được hình thành như thế nào? Em hãy nêu phương thức hoạt động của công ty cổ phần.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ trường hợp và nêu lên cách hình thành và phương thức hoạt động của công ty cổ phần A.
Lời giải chi tiết:
- Công ty cổ phần A được hình thành bằng vốn đóng góp của hàng trăm cổ đông.
- Phương thức hoạt động của công ty cổ phần: hằng năm công ty tổ chức đại hội cổ đông, bầu ra hội đồng quản trị. Công ty được phát hành chứng khoán để huy động vốn. Các cổ đông được chia lợi tức cổ phần theo số cổ phần đóng góp cho công ty.
10
Trả lời câu hỏi trang 46 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
Em hãy phân tích số vốn của doanh nghiệp K trước và sau khi cổ phẩn hóa.
Phương pháp giải:
Em đọc trường hợp và dựa vào hiểu biết của bản thân để phân tích.
Lời giải chi tiết:
Doanh nghiệp K là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp K đã trở thành một công ty cồ phần với số vốn lớn hơn nhiều so với trước. Số vốn nhà nước chỉ còn chiếm 54% vốn của công ty, phần còn lại cho phép tư nhân đầu tư.
1
Trả lời câu hỏi trang 46 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc các ý kiến và nêu lên suy nghĩ của mình.
Lời giải chi tiết:
a. Đồng ý. Vì tạo công ăn việc làm cho người dân có thu nhập, cuộc sống ổn định.
b. Đồng ý. Vì kinh doanh phát triển, nền kinh tế phát triển kéo theo đó nền khoa học kĩ thuật cũng được cải thiện tiên tiến. Hầu hết ngày nay sản xuất đều dùng máy móc để có năng suất cao không còn giữ những cách làm truyền thống nữa.
c. Không đồng ý. Vì kinh doanh trực tuyến không cần phải có cửa tiệm nhưng vẫn cần có nhà xưởng để sản xuất sản phẩm đồng thời cần chiến lược kinh doanh tốt.
d. Đồng ý. Vì thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2
Trả lời câu hỏi trang 46 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy cùng các bạn trong nhóm thảo luận để nhận biết điểm khác nhau của các mô hình sản xuất kinh doanh:
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết và thảo luận cùng các bạn để hoàn thành bài tập
Lời giải chi tiết:
a. Giữa mô hình hộ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp tư nhân: không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của Chủ doanh nghiệp.
- Hộ kinh doanh: không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ, tính chất hoạt động manh mún.
b. Giữa mô hinh hộ sản xuất kinh doanh và hợp tác xã.
- Hợp tác xã: Được phép góp vốn, mua bán cổ phần và thành lập doanh nghiệp với tư cách hợp tác xã nhưng không được vượt quá 50% vốn điều lệ (ghi trong báo cáo tài chính gần nhất).
- Hộ kinh doanh: Chỉ được tham gia với tư cách pháp nhân trong các hoạt động mua, góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp.
c. Giữa doanh nghiệp tư nhân với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Doanh nghiệp tư nhân: không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
- Công ty TNHH 1 thành viên: Để huy động vốn, công ty TNHH 1 thành viên có thể phát hành trái phiếu và được phát hành cổ phần trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
d. Giữa công ty tư nhân và công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh: Do ít nhất 2 cá nhân là đồng chủ sở hữu công ty và được gọi là thành viên hợp danh, cùng nhau chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty.
e. Giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, vốn điều lệ không chia thành cổ phần hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng nhau.
- Nhưng đến công ty cổ phần có sự khác biệt đó là: Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được ghi nhận bằng cổ phiếu.
3
Trả lời câu hỏi trang 47 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy tìm hiểu các mô hình sản xuất kinh doanh ở địa phương theo gợi ý sau:
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và tự liên hệ địa phương em để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Địa phương em có mô hình sản xuất kinh doanh theo hộ gia đình.
+ Ưu điểm của hộ kinh doanh:
- Hồ sơ thành lập và thủ tục thành lập hộ kinh doanh đơn giản hơn so với thành lập doanh nghiệp.
- Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế đơn giản hơn. Hộ kinh doanh có thể đóng thuế khoán hằng năm, không phải thực hiện khai thuế hàng tháng như doanh nghiệp.
- Chế độ chứng từ, sổ sách, kế toán đơn giản;
- Hiện nay theo quy định mới tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm. Theo đó, hộ kinh doanh phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và thông báo với Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
+ Nhược điểm của hộ kinh doanh: Chủ thể thành lập hộ kinh doanh thu hẹp lại chỉ bao gồm: Cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình (Không còn “nhóm các cá nhân” như trong luật cũ nữa).
4
Trả lời câu hỏi trang 47 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em có lời khuyên gì cho các nhân vật trong những tình huống sau?
Theo em, anh C có nên làm theo lời khuyên đó không? Vì sao?
Em có lời khuyên gì cho N?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các tình huống và tự liên hệ bản thân để đưa ra lời khuyên cho các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
a. Theo em, anh C nên nghe theo lời khuyên. Vì chọn một mô hình khác để kinh doanh vừa thu lại lợi nhuận cao, thu nhập lại ổn định hơn, không phải đi xa quê hương.
b. Theo em, N nên suy nghĩ thật kĩ vì đây là một quyết định quan trọng. N cũng nên tham khảo ý kiến của người thân. N có thể thử trải nghiệm mở tiệm bánh của riêng mình để kinh doanh vì nếu yêu thích mình sẽ cháy hết mình vì đam mê đó, có đam mê thì sẽ có thành công.
1
Trả lời câu hỏi trang 47 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy viết bài giới thiệu dự định mô hình kinh doanh trong tương lai của bản thân hoặc gia đình và giới thiệu với các bạn.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức bài học và tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài viết.
Lời giải chi tiết:
Kinh doanh quán ăn vặt:
- Lựa chọn thích hợp dành cho những tín đồ đam mê ẩm thực. Không chỉ giúp mình có khoản thu thập ổn định, mà còn thoả mãn đam mê của mình. Kinh doanh quán ăn vặt sẽ cần phải chú ý đến yếu tố: vị trí mặt bằng mở quán, đối tượng khách hàng, menu, chất lượng sản phẩm,…
- Vốn đầu tư ban đầu: 50.000 – 300.000 triệu đồng (tuỳ theo mô hình kinh doanh). Có thể kết hợp thêm hình thức kinh doanh online để tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng và gia tăng doanh thu, lợi nhuận hiệu quả. Gợi ý: Cửa hàng Gà rán, đồ ăn vặt,...
2
Trả lời câu hỏi trang 47 sách giáo khoa GDCD 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy viết bài và chuẩn bị tham gia cuộc thi thuyết trình về sự đóng góp của sản xuất kinh doanh đối với đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
- Khái quát sơ lược về tầm quan trọng của sản xuất kinh doanh đối với địa phương.
- Nêu lên thực trạng của sản xuất kinh doanh tại địa phương hiện nay.
- Liệt kê những đóng góp của sản xuất kinh doanh đối với địa phương.
- Đưa ra những số liệu, dẫn chứng cụ thể về những đóng góp đó.
- Những thay đổi của địa phương sau khi có sự đóng góp từ sản xuất kinh doanh.
- Nhận xét những tích cực, hạn chế và rút ra kết luận.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Bài 7. Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh timdapan.com"