Giải Cùng em học Toán lớp 5 tập 1 - trang 65, 66 - Tuần 18

Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trang 65, 66 - Kiểm tra cuối học kì I - Tuần 18 có đáp án và lời giải chi tiết, sách Cùng em học Toán lớp 5 tập 1


Bài 1

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

a) \(5\dfrac{{11}}{{100}}\) đọc là: …….

b) 503,704 đọc là: …….

Phương pháp giải:

- Khi đọc hỗn số, trước hết ta đọc phần nguyên, đọc chữ “và” rồi sau đó đọc phần phân số.

- Muốn đọc một số thập phân, trước hết đọc phần nguyên, đọc dấu “phẩy”, sau đó đọc phần thập phân.

Giải chi tiết:

a/ \(5\dfrac{{11}}{{100}}\) đọc là năm và mười một phần một trăm.

b/ 503,704 đọc là năm trăm linh ba phẩy bảy trăm linh bốn.


Bài 2

a) 0,7 = 7%

 

b) 0,045 = 4,5%

 

Phương pháp giải:

Dưa vào cách viết \(\dfrac{1}{{100}} = 1\% \) hay \(0,01 = 1\% \).

Giải chi tiết:

Ta có :

0,7 = 70% ;                                          0,045 = 4,5%

Vậy ta có kết quả như sau:

0,7 = 7%

S

0,045 = 4,5%

Đ


Bài 3

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

a) 37,5% của 42kg là …….

b) 0,5% của 3,2l là …….

Phương pháp giải:

Muốn tìm a%  của B ta có thể lấy B chia cho 100 rồi nhân với a hoặc lấy B nhân với a rồi chia cho 100.

Giải chi tiết:

a/ 37,5% của 42kg là :   

              42 : 100 × 37,5 = 15,75 (kg)

b/ 0,5% của \(3,2l\) là : 

              3,2 : 100 × 0,5 = 0,016 (\(l\))


Bài 4

Viết thành số thập phân:

a) \(\dfrac{2}{5} =  \ldots \)

b) \(2\dfrac{3}{5} =  \ldots \)

Phương pháp giải:

Cách 1: Viết phân số dưới dạng phép chia hai số tự nhiên rồi thực hiện phép chia để tìm thương.

Cách 2: Viết phân số hoặc hỗn số dưới dạng phân số thập phân rồi viết dưới dạng số thập phân.

Giải chi tiết:

a/ \(\dfrac{2}{5} = \dfrac{4}{{10}} = 0,4\)    

b/ \(2\dfrac{3}{5} = 2\dfrac{6}{{10}} = 2,6\)


Bài 5

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

Cho hình tam giác vuông ABC. Tính chiều cao BH.

Trả lời: Độ dài chiều cao BH là …….

Phương pháp giải:

- Muốn tính diện tích tam giác vuông ta lấy độ dài hai cạnh góc vuông nhân với nhau (cùng một đơn vị đo) rồi chia cho \(2\).

- Muốn tính độ dài chiều cao ta lấy diện tích nhân với 2 rồi chia cho độ dài đáy tương ứng.

Giải chi tiết:

Diện tích tam giác ABC là:

            3 × 4 : 2 = 6 (cm2)

Độ dài chiều cao BH là:

            6 × 2 : 5 = 2,4 (cm)

                        Đáp số: 2,4cm.


Bài 6

Tính:

\(\left( {65,7 - 40,4} \right):1,15 + 10,92 \times 3 =  \ldots \)

Phương pháp giải:

- Biểu thức có chứa dấu ngoặc thì ta tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

- Biểu thức có phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia thì ta thực hiện phép nhân, phép chia trước, thực hiện phép cộng, phép trừ sau.

Giải chi tiết:

\(\begin{array}{l}(65,7 - 40,4):1,15 + 10,92 \times 3\\ = 25,3:1,15 + 10,92 \times 3\\ = 22 + 32,76\\ = 54,76\end{array}\)


Bài 7

Điền dấu >,<,= vào chỗ chấm:

\(\begin{array}{l}3,27 \ldots 3,72\\93,250 \ldots 93,25\\18,1 \ldots 17,99\\67,6 \ldots 66,7\end{array}\)

Phương pháp giải:

- So sánh các phần nguyên của hai số đó như so sánh hai số tự nhiên, số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn...đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên và phần thập phân của hai số đó bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.

Giải chi tiết:

\(\begin{array}{l}3,27 < 3,72 &  &  & 93,250 = 93,25\\18,1 > 17,99 &  &  & 67,6 > 66,7\end{array}\)


Bài 8

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

Biết 8,5l dầu cân nặng 5,1kg. Hỏi có bao nhiêu lít dầu nếu số dầu đó cân nặng 3kg?

Đáp số: …….

Phương pháp giải:

- Tính cân nặng của 1 lít dầu ta lấy cân nặng của 8,5 lít dầu chia cho 8,5 hay ta lấy 5,1 chia cho 8,5.

- Tính số lít dầu ta lấy cân nặng của số dầu đó chia cho cân nặng của 1 lít dầu.

Giải chi tiết:

Một lít dầu cân nặng số ki-lô-gam là:

            5,1 : 8,5 = 0,6 (kg)

Nếu số dầu đó nặng 3kg thì có số lít dầu là:

            3 : 0,6 = 5 (lít)

                        Đáp số: 5 lít.


Bài 9

Giải bài toán:

Có 3 xe chở ngô. Xe thứ nhất chở 10,5 tấn ngô, xe thứ hai chở nhiều hơn xe thứ nhất 1,7 tấn và ít hơn xe thứ ba 1,1 tấn. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu tạ ngô ?

Phương pháp giải:

- Tính số tấn ngô xe thứ hai chở được ta lấy số tấn ngô xe thứ hai chở được cộng với 1,7 tấn.

- Xe thứ hai chở ít hơn xe thứ ba 1,1 tấn tức là xe thứ ba chở được nhiều hơn xe thứ hai 1,1 tấn. Để tính số tấn ngô xe thứ ba chở được ta lấy số tấn ngô xe thứ hai chở được cộng với 1,1 tấn.

- Tính số ngô trung bình mỗi xe chở được ta lấy tổng số ngô ba xe chở được chia cho 3.

- Đổi số tấn ngô vừa tìm được sang đơn vị đo là tạ, lưu ý rằng 1 tấn = 10 tạ.

Giải chi tiết:

Xe thứ hai chở được số tấn ngô là:

            10,5 + 1,7 = 12,2 (tấn)

Xe thứ ba chở được số tấn ngô là:

            12,2 + 1,1 = 13,3 (tấn)

Trung bình mỗi xe chở được số tạ ngô là:

            (10,5 + 12,2 + 13,3) : 3 = 12 (tấn)

            12 tấn = 120 tạ

                                    Đáp số: 120 tạ.


Bài 10

Giải bài toán:

Tỉ lệ tăng dân số hàng năm ở Việt Nam được duy trì ở mức 1,05%. Theo số liệu của tổng cục thống kê, dân số Việt Nam cuối  năm 2016 là 92 700 000 người. Hỏi đến cuối năm 2017 dân số Việt Nam có thể là bao nhiêu người ?

Phương pháp giải:

- Tính số dân tăng thêm tức là ta đi tìm 1,05% của 92 700 000 người. Để tìm 1,05% của 92 700 000 người ta có thể lấy 92 700 000 chia cho 100 rồi nhân với 1,05 hoặc lấy 92 700 000 nhân với 1,05 rồi chia cho 100, sau đó ghi thêm đơn vị đo vào kết quả.

- Tính dân số Việt Nam cuối năm 2017 ta lấy số dân cuối năm 2016 cộng với số dân tăng thêm.

Giải chi tiết:

Trong năm 2017 dân số Việt Nam tăng thêm số người là:

         92 700 000 : 100 × 1,05 = 973 350 (người)

Đến cuối năm 2017 dân số Việt Nam là:

         92 700 000 + 973 350 = 93 673 350 (người)

                     Đáp số: 93 673 350 người.

 

Bài giải tiếp theo