Giải câu 1, 2, 3 trang 28, 29

Giải Cùng em học Tiếng Việt 4 tập 1 tuần 8 câu 1, 2, 3 trang 28, 29 với lời giải chi tiết. Câu 1d. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?


Câu 1

Đọc bài và trả lời câu hỏi:

Những chú chó con ở cửa hiệu

            Một cậu bé xuất hiện ở cửa hàng bán chó và hỏi người chủ cửa hàng: “Giá mỗi con chó là bao nhiêu vậy bác?”

            Người chủ cửa hàng trả lời: “Khoảng từ 30 tới 50 đô-la một con”.

            Cậu bé rụt rè nói: “Cháu có thể xem chúng được không ạ?”.

            Người chủ mỉm cười rồi huýt sáo ra hiệu. Năm chú chó con bé xíu như năm cuộn len chạy ra, có một chú bị tụt lại phía sau khá xa. Cậu bé chú ý ngay tới chú chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó. Cậu hỏi: “Con chó này bị sao vậy bác?”

            Ông chủ giải thích rằng nó bị tật ở khớp hông và nó sẽ bị khập khiễng suốt đời. Nghe vậy, cậu bé tỏ vẻ xúc động: “Đó chính là con chó cháu muốn mua”.

            Chủ cửa hàng nói: “Nếu cháu thích con chó đó, ta sẽ tặng cho cháu. Nhưng ta biết cháu sẽ không muốn mua nó đâu.”

            Gương mặt cậu bé thoáng buồn, cậu nhìn vào mắt chủ cửa hàng và nói: Cháu không muốn bác tặng nó cho cháu đâu. Con cho đó cũng có giá trị như nhãng con chó khác mà. Cháu sẽ trả bác đúng giá. Ngay bây giờ cháu chỉ có thể trả bác được 2 đô-la 37 xu. Sau đó, mỗi tháng cháu sẽ trả dần bác 50 xu được không ạ?”

            - Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó! – Người chủ cửa hàng khuyên – Nó không bao giờ có thể chạy nhảy và chơi đùa như những con chó khác được đâu.

            Ông vừa dứt lời, cậu bé liền cúi xuống vén ống quần lên, để lộ ra cái chân trái tật nguyền, cong vẹo được đỡ bằng một thanh kim loại. Cậu ngước nhìn ông chủ cửa hàng và khẽ bảo: “Chính cháu cũng chẳng chạy nhảy được mà và chú chó con này sẽ cần một ai đó hiểu và chơi với nó”.

(Theo Dan Clark)

Chú giải:

- Đô-la: đơn vi tiền tệ chính thức của Mĩ, được làm bằng giấy.

- Tiền xu: tiền tệ của Mĩ, được đúc bằng hợp kim.

a/ Cậu bé khách hàng chú ý đến con chó nào?

b/ Vì sao cậu bé không muốn người bán hàng tặng con chó đó cho cậu?

c/ Tại sao cậu lại mua con chó bị tật ở chân?

d/ Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

Phương pháp giải:

a. Em chú ý tới phần đầu của câu chuyện.

b. Em đọc từ đoạn “Gương mặt cậu bé…” đến “…được không ạ?”

c. Em đọc kĩ đoạn văn cuối cùng trong bài.

d. Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

a. Cậu bé khách hàng chú ý đến con chó chậm chạp nhất, chân hơi khập khiễng vì bị tật.

b. Cậu bé không muốn người bán hàng tặng con chó đó cho cậu vì con chó đó cũng có giá trị như những con chó khác.

c. Cậu bé mua con chó bị tật ở chân vì chân trái của cậu bé cũng bị tật nguyền, cậu và chú chó sẽ hiểu và chia sẻ với nhau nhiều điều hơn.

d. Câu chuyện muốn nói với chúng ta : hãy biết chia sẻ và đồng cảm với những người bị khuyết tật.


Câu 2

Đánh dấu x vào ô trống trước dòng viết đúng tên của các thành phố:

a/ Hirô-si-ma

    Hi-rô-si-ma

    Hirôsima

b/ Vac-sava

    Vácsa-va

    Vác-sa-va

c/ Sta-lin-Grat

    Sta-lin-grat

    Sit-ta-lin-gờ-rát

Phương pháp giải:

Em nhớ lại quy tắc viết hoa địa danh nước ngoài.

Lời giải chi tiết:

Những dòng viết đúng tên thành phố đó là:

a. Hi-rô-si-ma

b. Vác-sa-va

c. Sta-lin-grat


Câu 3

Viết tiếp vào chỗ (…) để hoàn thành ghi nhớ về cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài.

- Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa ……. của mỗi bộ phận ……. tên đó. Nếu ……. tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì ……. các tiếng cần có …….

- Có một số tên người, tên địa lí nước ngoài cần viết ……. cách viết tên riêng ……. Đó là những tên riêng được phiên âm theo âm …….

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

- Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.

- Có một số tên người, tên địa lí nước ngoài viết giống như cách viết tên Việt Nam, đó là những tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt.