Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 tập 1 - trang 60, 61 - Tuần 17 - Tiết 1
Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trang 60, 61 Tiết 1 Tuần 17 có đáp án và lời giải chi tiết, sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 tập 1
Lời giải chi tiết
Câu 1. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Con rồng cháu tiên
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân. Thần thường ở dưới nước, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Âu Cơ và Lạc Long Quân yêu nhau rồi thành vợ chồng. Ít lâu sau, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con trai hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần. Một hôm, Lạc Long Quân nói với Âu Cơ:
- Ta thuộc nòi Rồng vốn quen ở nước. Nàng là dòng Tiên quen chốn non cao. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, khi có việc gì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Âu Cơ và các con nghe theo rồi chia tay nhau lên đường. Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tên của người Việt Nam ta. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương. Bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta, con cháu vua Hùng khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường tự hào xưng là con Rồng, cháu Tiên và thân mật gọi nhau là “đồng bào”.
(Theo Truyền thuyết)
a) Một trăm người con của Âu Cơ được sinh ra như thế nào?
b) Khi chia tay nhau, Lạc long Quân và Âu Cơ quyết định điều gì?
c) Người Việt Nam tự hào xưng là gì?
d) Câu chuyện Con Rồng cháu Tiên muốn nói với chúng ta điều gì?
Trả lời:
a) Một trăm người con của Âu Cơ được sinh ra từ cái bọc trăm trứng. Trăm trứng nở ra trăm người con trai hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.
b) Khi chia tay nhau, Lạc Long Quân đưa năm mươi người con xuống biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau.
c) Người Việt Nam tự hào xưng là con Rồng, cháu Tiên và thân mật gọi nhau là “đồng bào”.
d) Câu chuyện Con Rồng cháu Tiên muốn nhắc nhở chúng ta về nguồn gốc cao quý, linh thiêng của dân tộc mình. Người Việt Nam đều là con cháu vua Hùng nên phải đoàn kết, yêu thương lẫn nhau.
Câu 2. Điền vào chỗ trống:
a) rào hoặc dào: hàng …….., dòi …….., mưa …….., …….. dạt
b) rẻo hoặc dẻo: bánh …….., múa …….., …….. dai, ……..cao
c) ra hoặc da: cặp …….., …….. diết, …….. vào, …….. chơi.
d) r, d hoặc gi:
- Thầy ……..áo ……..ảng bài
- Ăn mặc ……..ản ……..ị
- Nước mắt chảy ……..àn ……..ụa
- Cô ……..ạy em tập viết
- Suối chảy ……..óc ……..ách
- Khúc nhạc ……..u ……..ương
Trả lời:
a) rào hoặc dào : hàng rào, dồi dào, mưa rào, dào dạt
b) rẻo hoặc dẻo : bánh dẻo, múa dẻo, dẻo dai, rẻo cao
c) ra hoặc da : cặp da, da diết, ra vào, ra chơi
d) r, d hoặc gi :
- Thầy giáo giảng bài
- Cô dạy em tập viết
- Ăn mặc giản dị
- Suối chảy róc rách
- Nước mắt chảy giàn giụa
- Khúc nhạc du dương
Câu 3. Khoanh vào chữ cái đứng đầu dòng chỉ có những từ chỉ đặc điểm:
a) xanh ngắt, vàng tươi, vàng giòn, đỏ hồng, trắng xóa, hửng ấm.
b) xanh ngắt, hoa hồng, vàng tươi, vàng giòn, trắng tinh, đen thui.
c) xanh ngắt, hồng rực, vàng tươi, xanh rờn, tím nhạt, xám ngoét.
Trả lời:
c) xanh ngắt, hồng rực, vàng tươi, xanh rờn, tím nhạt, xám ngoét
Câu 4. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu thuộc kiểu câu Ai thế nào?
a) Khoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến.
b) Bầu trời ngày thêm xanh.
c) Nắng vàng ngày càng rực rỡ.
d) Vườn cây lại đâm chồi nảy lộc.
e) Rồi vườn cây ra hoa.
g) Hoa bưởi nồng nàn.
h) Hoa nhãn ngọt
i) Hoa cau thoảng qua.
Trả lời:
b) Bầu trời ngày thêm xanh.
c) Nắng vàng ngày càng rực rỡ.
d) Vườn cây lại đâm chồi nảy lộc.
g) Hoa bưởi nồng nàn.
h) Hoa nhãn ngọt.
i) Hoa cau thoảng qua.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 tập 1 - trang 60, 61 - Tuần 17 - Tiết 1 timdapan.com"