Giải bài Tiếng Việt trang 85 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo
Thực hiện các bài tập trong SGK Ngữ văn 10, tập một, tr.127
Câu 1
a. Các hình ảnh được sử dụng trong văn bản Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương giúp bạn hiểu thêm điều gì về các thông tin chính mà văn bản truyền tải?
b. Nhận xét về cách tác giả chú thích các hình ảnh đính kèm: độ dài của phần chú thích hình ảnh, mối liên hệ giữa hình ảnh và phần chú thích với văn bản chính, …
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
a.
Hình 1: Cần đàn ghi – ta thường và cần đàn ghi-ta phím lõm (tr.124); Hình 2: Các nhạc cụ phổ biến trong dàn nhạc cải lương (tr.125); Hình 3: Đàn ghi-ta lõm trên sân khấu cải lương với nghệ sĩ đàn ghi-ta phím lõm và nghệ sĩ ca cải lương
b.
- Độ dài của phần chú thích hình ảnh: thường là một cụm từ ngắn gọn, tương xứng hài hòa với kích cỡ tranh ảnh trong hình minh họa. Ví dụ:
Hình 1: Cần đàn ghi-ta thường và cần đàn ghi-ta phím lõm
Hình 3: Đàn ghi-ta phím lõm trên sân khấu cải lương
(Nguồn: Nguyễn Á, Đờn ca tài tử - Lời tự tình của dân tộc, quê hương, NXB Thông tấn, 2015)
- Có mối liên hệ kết nối, bổ sung thông tin hay thuyết minh qua lại giữa hình ảnh và phần chú thích với văn bản chính, …
- Lời chú thích “Hình 2: Các nhạc cụ phổ biến trong dàn nhạc cải lương” rất ngắn gọn nhưng rất rõ ràng cho biết sơ đồ 4 nhánh trên là 4 bộ trong dàn nhạc cải lương, mỗi bộ có một hoặc một nhóm nhạc cụ. Cả cụm hình ảnh và lời chú thích minh họa cho đoạn thuyết minh về dàn nhạc cải lương, trong đó có đàn ghi ta phím lõm (thuộc Bộ gảy, nhánh thứ hai trong 4 nhánh).
Câu 2
Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn như trong SGK Ngữ văn 10, tập một, tr.127. Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa đó bằng dạng khác không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Xem kĩ các sơ đồ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Biểu đồ tròn dùng để mô tả tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể (100%). Biểu đồ đường thể hiện tiến trình phát triển của một đối tượng hay một nhóm đối tượng nào đó qua thời gian. Biểu đồ cột mô tả sự phát triển của một đối tượng, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
- Dạng biểu đồ tròn (hình 3) thường không dùng thay thế cho biểu đồ cột (hình 1) hoặc biểu đồ đường (hình 2) và ngược lại, vì biểu đồ tròn mô tả tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể (100%) trong khi hai loại biểu đồ kia không có tác dụng như vậy. Tuy nhiên, cần lưu ý, trong trường hợp này, chúng ta vẫn có thể dùng biểu đồ cột để mô tả các số liệu về tỉ lệ giới tính trong biểu đồ tròn (hình 3) như sau:
- Dạng biểu đồ cột (hình 1) và biểu đồ đường (hình 2) thường có thể thay thế cho nhau vì cùng có tác dụng mô tả tiến trình phát triển của một đối tượng hoặc so sánh độ lớn giữa các đại lượng. Tuy nhiên, khi cần biểu thị tiến trình phát triển của nhiều đối tượng thì dạng biểu đồ thường sẽ phù hợp hơn.
Kết luận: Mỗi dạng biểu đồ thường có chức năng, ưu thế riêng trong việc truyền tải thông tin, minh họa thông tin. Người viết văn bản thông tin thường phải cân nhắc rất kĩ khi thiết kế biểu đồ mô tả các số liệu. Trong trường hợp cần và có thể thay thế thì phải cân nhắc kĩ và có những điều chỉnh cho phù hợp.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Giải bài Tiếng Việt trang 85 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo timdapan.com"