Giải bài tập tiếng Việt trang 35 sách bài tập văn 10 - Cánh diều

Phát hiện lỗi và sửa lỗi dùng từ sai quy tắc ngữ pháp trong các câu sau


Câu 1

a. Ở lớp tôi, bạn ấy là người hoạt động rất là năng lực.

b. Trong truyện ngắn, nhà văn đã xây dựng nên nhiều hình tượng đặc sắc với những phẩm chất cao quý và tốt đẹp của nhân văn

c. Lớp trẻ của chúng ta là niềm hi vọng đất nước Việt Nam hàng ngàn năm văn hiến.

d. Qua các vở tuồng, chèo trong bài học này, chúng ta thấy các người phụ nữ trong mỗi câu chuyện đều có những số phận riêng.


Phương pháp giải:

- Đọc kĩ và phân tích yêu cầu đề bài.

- Ôn lại những quy tắc về ngữ pháp.

- Tìm ra những lỗi về ngữ pháp trong ví dụ và thự hiện thoa tác thêm, bớt, chỉnh sửa câu hoàn chỉnh.


Lời giải chi tiết:

a. Năng lực → Năng nổ

b. Nhân văn → Nhân vật

c. Hàng ngàn năm văn hiến → Ngàn năm văn hiến

d. Chúng ta thấy các người phụ nữ → Chúng ta thấy được hình ảnh người phụ nữ.



Câu 2

Phân tích các lỗi lặp từ, lặp nghĩa, lỗi dùng từ không hợp với phong cách ngôn ngữ trong các câu sau và sửa lại cho đúng:

a. Vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến là một trong những tác phẩm tuyệt tác.

b. Mắc mưu Thị Hến, con đường hoạn lộ làm quan của Huyện Trìa thế là chấm hết.

c. Bạn ấy đại diện thay mặt cho những người có thành tích học tập xuất sắc nhất.

d. Đó là bức tối hậu thư cuối cùng mà cảnh sát đã đưa cho nhóm tội phạm đang lẩn trốn.

Phương pháp giải:

- Ôn lại những kiến thức về về các lỗi trong phong cách ngôn ngữ

- Đọc kĩ và phân tích yêu cầu đề bài

Lời giải chi tiết:

a. Có từ tác phẩm rồi thì không dùng tuyệt tác.

b. “Con đường hoạn lộ” - Lộ cũng có nghĩa là con đường.

c. Bỏ từ thay mặt bởi từ đại diện đã bao gồm nghĩa.

d. Bỏ từ cuối cùng bởi tối hậu thư đã bao gồm nghĩa.



Câu 3

Phân tích các lỗi lặp từ, lặp nghĩa và lỗi dùng từ không hợp với phong cách ngôn ngữ trong các câu sau và sửa lại cho đúng:

a. Chị ấy đúng là một trong những người phụ nữ quá lẳng lơ nhất trong làng.

b. Qua tiểu thuyết thuyết này, cả hai nhân vật đều phải chịu một cái chết khổ đau, chết giãy đành đạch.

c. Nguyên nhân sở dĩ tại sao em chưa nộp bài viết về văn bản Mắc mưu Thị Hến là do vì chiều qua em vắng cho nên em không biết hôm nay phải nộp bài.

d. Sông Hương là một trong những thắng cảnh đẹp của xứ Huế.

e. Theo tôi, anh chưa vội công bố công khai kết quả cuộc họp công ty chiều hôm qua cho mọi người biết.


Phương pháp giải:

Ôn lại những kiến thức về các lỗi lặp từ, lặp nghĩa và lỗi dùng từ, lỗi trong phong cách ngôn ngữ.


Lời giải chi tiết:

a. Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “quá lẳng lơ nhất”.

b. Lỗi dùng từ không phù hợp với phong cách “chết giãy đành đạch”.

c.Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: sử dụng nhiều từ đồng nghĩa, gần nghĩa gây trùng lặp như “nguyên nhân”, “sở dĩ”, “tại sao”, “do”, “vì”.

d. Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “thắng cảnh đẹp”.

e. Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “công bố công khai”.


Câu 4

Theo em, các từ ngữ in đậm trong đoạn trích sau có tác dụng gì? Hãy tìm những từ đồng nghĩa có thể thay thế cá từ in đậm trong đoạn văn:

“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.”


Phương pháp giải:

Dựa vào ngữ nghĩa và sắc thái của các từ in đậm để hoàn thành bài.


Lời giải chi tiết:

- Tác dụng của các từ ngữ in đậm phù hợp với ngữ cảnh là đánh giá, nhận xét về tiếng Việt. Cách diễn đạt sáng tạo, tác giả phải có những hiểu biết sâu sắc về vẻ đẹp của tiếng Việt thì mới viết được như vậy.

- Các từ đồng nghĩa có thể thay thế: đẹp – xinh, hay – thú vị, hài hoà – đồng điệu, tế nhị - mềm mại, uyển chuyển – nhẹ nhàng, diễn đạt – biểu thị, thoả mãn – đáp ứng.



Câu 5

Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống trong các câu sau

Phương pháp giải:

Dựa vào ngữ nghĩa, ngữ cảnh của câu để chọn từ thích hợp.


Lời giải chi tiết:

a. Đại chúng

b. Chủ đề

c. Tưởng tượng/ tưởng bở

d. Trọn vẹn


Câu 6

Vì sao không thể thay thế từ Hán Việt bằng từ thuần Việt đồng nghĩa trong những trường hợp dưới đây?

Phương pháp giải:

Dựa vào ngữ nghĩa, ngữ cảnh của câu để đưa ra cách giải thích cho phù hợp.


Lời giải chi tiết:

a. Từ “khán giả” phù hợp hơn “người xem” vì nếu để là “người xem” thì sẽ gây sự mơ hồ, hiểu nhầm cho câu.

b. Từ “hoạ sĩ” phù hợp hơn “người vẽ” vì nếu để là “người vẽ” thì sẽ gây sự mơ hồ, hiểu nhầm cho câu.

c. Từ “phụ nữ” phù hợp hơn “đàn bà” vì nếu để là “đàn bà” thì câu sẽ mất đi sự trang trọng.

d. Từ “phu nhân” phù hợp hơn “vợ” vì nếu để là “đàn bà” thì câu sẽ mất đi sự trang trọng.