Giải Bài tập Tiếng Việt trang 24 sách bài tập Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo

Nêu các công dụng của dấu chấm lửng và nêu ví dụ minh hoạ theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở)


Câu 1

Nêu các công dụng của dấu chấm lửng và nêu ví dụ minh hoạ theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở):

TT

Công dụng

Ví dụ minh hoạ

1

   

2

   

3

   

4

   

5

 

 

 

Phương pháp giải:

Dựa vào tri thức Ngữ Văn, điền tên các công dụng theo thứ tự vào cột bên trái, nhắc lại các ví dụ đã nêu trong SGK cột bên phải

Lời giải chi tiết:

TT

Công dụng

Ví dụ minh hoạ

1

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên,...

2

Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

- Bởi vì... bởi vì... (San cúi mặt và bỏ tiếng Nam, dùng tiếng Pháp) người ta lừa dối anh.

3

Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Thầy Lí cũng xoè năm ngón tay trái úp lên trên năm ngón tay mặt nói: - Tao biết mày phải... nhưng nó lại phải... bằng hai mày.

4

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Nước từ núi Tiên giội như thác, trắng xoá, qua suối Cộc xóm Đông tràn sang suối xóm Tây rồi dồn về suối xóm Trại chúng tôi. [...] Trẻ con chúng tôi la ó, té nhau, reo hò.

5

Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

Ò... ó... o...

Ò...ó... ...

Tiếng gà

Tiếng gà.


Câu 2

Đọc đoạn văn sau:

Trường đua lập tức được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó vươn cổ hú lên ba tiếng:

- Hu …u…uét! Hu …u…uét! Hu …u…uét!

Thế là cuộc thi bắt đầu.

Dấu chấm lửng trong trường hợp trên được dùng với công dụng nào trong các công dụng dưới đây:

TT

Các công dụng

Công dụng trong đoạn văn

1

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

 

2

Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

 

3

Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện

của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước,

châm biếm.

 

4

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt

 

5

Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng

 

Phương pháp giải:

Trước tiên, hãy đọc kĩ đoạn văn trong đề bài. Sau đó, đối chiếu với năm công dụng của dấu chấm lửng và ví dụ ở bài tập 1 để xác định dấu chấm lửng trong đoạn văn được dùng với công dụng nào, đánh dấu vào ô tương ứng trong bảng.

Lời giải chi tiết:

TT

Các công dụng

Công dụng

1

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

 

2

Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

 

3

Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

 

4

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt

 

5

Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

 

Câu 3

Đoạn văn ở bài tập 2 nhắc em nhớ đến đoạn nào trong truyện Thỏ và rùa? Hãy chép lại nguyên văn đoạn văn ấy trong Thỏ và rùa và so sánh với đoạn văn trên đây. Em thích cách kể chuyện trong đoạn văn nào hơn? Vì sao?

Phương pháp giải:

Tái hiện đoặn văn trong Thỏ và rùa, có thể chép hai đoạn văn vào một bảng để đối chiếu. Cần xác định đoạn văn mình yêu thích và nêu lí do.

Lời giải chi tiết:

Trong văn bản Thỏ và rùa

Trong đề bài

Thế là trường đua được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó hú ba tiếng là cuộc thi bắt đầu.

Trường đua lập tức được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó vươn cô hú lên ba

tiếng:

- Hú…u…uét! Hú…u…uét! Hú…u…uét!

Thế là cuộc thi bắt đầu.

Em thích đoạn văn trong Thỏ và rùa vì tính ngắn gọn hàm súc trong cách kể chuyện của truyện ngụ ngôn; có người lại thích đoạn văn nêu trong đề bài vì việc mô phỏng tiếng hú - hiệu lệnh của trọng tài cáo – khiến cho cuộc thị bắt đầu có khí thế, sinh động hơn, v.v.


Câu 4

Đoạn văn ở bài tập 2 và 3 trên đây cho thấy: đối với các văn bản kể chuyện hàm súc, ngắn gọn như truyện ngụ ngôn, ta có thể chỉnh sửa và sử dụng bổ sung dấu chấm lửng ở một số vị trí thích hợp để tăng thêm sức biểu đạt cho từ ngữ, câu văn hay tạo thêm không khí cho câu chuyện. Với mục đích tương tự, em hãy bổ sung, chỉnh sửa các đoạn văn dưới đây thành những đoạn văn có sử dụng dấu chấm lửng, đồng thời chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong mỗi trường hợp:

a. Thế rồi nó dạng chân, duỗi tay, nhắm mắt ngủ ngon lành. Một húc sau, con rùa ì ạch bò tới. (Thỏ và rùa)

b. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi. (Chuyện bỏ đũa)

c. Cáo nhảy lên rớt xuống cả chục lần mà vẫn không bắt được một chùm thấp nhất. (Con cáo và quả nho)

d.- Ai mà thèm những trái nho xanh lè đó. Chua lắm! Không chừng lại có cả sâu trong đó nữa. (Con cáo và quả nho)

Phương pháp giải:

Năm vững các công dụng của dấu chấm lửng, tìm những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết bổ sung chỉnh sửa để sử dụng thêm dấu chấm lửng và công dụng

Lời giải chi tiết:

TT

Công dụng

Ví dụ minh hoạ

a

Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng

Thế rồi nó dạng chân, duỗi tay, nhắm mắt ngủ ngon lành. Tiếng ngáy mỗi lúc một to: khò...ò...khò...ò! Một lúc sau, con rùa ì ạch bò tới.

b

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi. Một đứa, hai đứa,... rồi ba đứa,... cố sức bẻ. Nhưng không đứa nào bẻ nổi.

c

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

Cáo nhảy lên rớt xuống, rồi lại nhảy lên rớt xuống,... có đến cả chục lần mà vẫn không bắt được một chùm thấp nhất.

d

Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

- Ai mà thèm những trái nho xanh lè đó. Chua lắm! Không chừng... lại có cả sâu trong đó nữa.


Câu 5

Thay thế mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn văn dưới đây bằng một vài từ ngữ khác; so sánh mức độ phù hợp của các từ ngữ được thay thế với các từ ngữ in đậm và nhận xét về cách lựa chọn từ ngữ của tác giả dân gian trong mỗi đoạn:

- nhâng nháo:

Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời, chả thèm để ý chung quanh nên đã bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

(Ếch ngồi đáy giếng)

- Sờ

Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi dừng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.

(Thầy bói xem voi)

- cười mũi, dằn lòng:

Ngày xưa, thỏ lúc nào cũng cười mũi con rùa về sự chậm chạp. Nhưng rùa thì dằn lòng trước sự khoe khoang của thỏ.

(Thỏ và rùa)

- truyền:

Ông buộc đũa thành một bó, để trước mặt các con. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi.

(Chuyện bó đũa)

- lén:

Một hôm, có con cáo kia vừa đói bụng vừa khát nước. Nó lẻn vào vườn nho đề ăn trộm.

(Con cáo và quả nho)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đề và tìm các từ thay thế phù hợp từ đó đưa ra nhận xét về từ ngữ mà tác giả dùng so với từ thay thế

Lời giải chi tiết:

TT

Từ ngữ trong văn bản

Từ ngữ thay thế

Nhận xét

1

nhâng nháo (Ếch ngồi đáy giếng)

trâng tráo

Từ “nhâng nháo” (ngông nghênh, vô lễ, không coi ai ra gì) phù hợp hơn từ “trâng tráo” (ngang ngược, xấc láo, tỏ ra trơ lì trước sự chê cười, khinh bỉ của người khác).

2

sờ (Thấy bói xem voi)

quan sát/ tìm hiểu

Các từ “quan sát” hay “tìm hiểu” đều không thay thế được từ “sờ; vì không thể hiện được cách “xem voi” phiến diện, chủ quan dẫn đến tranh cãi xô xát của năm ông thầy bói.

3

cười mũi (Thỏ và rùa)

cười cợt/ chê cười

Từ “cười mũi” rất hay: tự nhiên, thú vị; khó thay thế.

4

dằn lòng (Thỏ và rùa)

cố nhịn tức/ nén

Từ “dằn lòng” rất hay: tự giận nhiên, dân dã; khó thay thế.

5

truyền (Chuyện bó đũa)

cho gọi/ triệu tập

Từ “truyền” thể hiện được tính chất hệ trọng, thiêng liêng của lời sắp nói, điều sắp xảy ra; khó thay thế.

6

Lẻn (Con cáo và quả nho)

chui/ mò

Từ “lẻn” (lẻn vào vườn nho) thể hiện một hành vi/ việc làm mờ ám; khó thay thế.


Câu 6

Viết lại truyện Con cáo và quả nho với độ dài khoảng 150 - 200 chữ, có sử dụng dấu chấm lửng, trong đó người kể chuyện là quả nho hoặc con cáo

Phương pháp giải:

Đoạn văn được viết có đầu có đuôi như một câu chuyện hoàn chỉnh và cần đáp ứng các yêu cầu:

- Nội dung phỏng theo Con cáo và quả nho nhưng cần có những điều chỉnh bổ sung sáng tạo (theo yêu cầu “viết lại” một truyện ngụ ngôn).

- Độ dài không quá 200 chữ và đáp ứng yêu cầu về hình thức của đoạn văn.

- Người kể chuyện xưng “tôi” đóng vai quả nho hoặc con cáo, nhìn sự việc từ góc nhìn của một trong hai nhân vật này.

Lời giải chi tiết:

Một ngày nọ, tôi xuống triền núi và phát hiện ra phía trước có một vườn nho. Dưới tán lá xanh, từng chùm nho căng tròn mọng nước, dưới ánh sáng mặt trời trông lại càng hấp dẫn. Tôi thèm tới mức nước bọt cứ trào ra hai bên mép. Nhìn trước ngó sau thấy chẳng có ai, nho lại nhiều như thế này, tôi cũng muốn chén ngay mấy chùm.

Tôi đứng thẳng người, vươn tay hái nho. Nhưng giàn nho thì cao quá, Tôi dù có vươn người đến đâu cũng không thể tới được. Bỗng tôi nhanh trí nghĩ ra một cách, thử nhảy lên xem sao nhưng cố lắm cũng chỉ với tới lá nho mà thôi.

Không đành lòng rời khỏi vườn nho khi chưa chén được quả nào, thế là tôi lượn mấy vòng quanh vườn, cuối cùng cũng phát hiện ra một cây nho khá thấp. Tôi lại nhảy lên, một lần …. hai lần …. ba lần …. không tới được chùm nho, lại gắng sức nhảy lên lần nữa, vẫn không hái được quả nho nào. Tôi lại lượn xung quanh giàn nho. Ha ha, cuối cùng thì cũng phát hiện ra một chùm nho còn thấp hơn chùm lúc nãy. Thích chí quá:

– Không có việc gì có thể làm khó mình được, ha ha!

Nước dãi trong cổ họng cứ trào ra, lùi lại mấy bước lấy đà, Tôi nhảy lên, nhưng hỡi ôi, vẫn chẳng với tới được.

Tôi bèn nghĩ:

– Làm sao mà mình lại cứ phải cố ăn mấy cái chùm nho này nhỉ? Vỏ thì xanh thế, chắc chắn là chưa chín rồi. Không biết chừng còn vừa chua vừa chát, không nuốt được, có khi còn phải nhổ ra, đúng là chả ra làm sao cả.

Sau đó tôi rời khỏi vườn nho và thề sẽ không bao giờ ăn món nho xanh này nữa.