Giải Bài tập tiếng Việt trang 13 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng
Câu 1
Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Bài tập 1, SGK) Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.
(Tục ngữ)
e) Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!
(Ca dao)
Phương pháp giải:
Xem lại khái niệm nói quá; xác định biện pháp tu từ nói quá
Lời giải chi tiết:
a. Nói “chưa nằm đã sáng - chưa cười đã tối” là quá sự thật, là phóng đại mức độ và tính chất nội dung nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Hai câu đầu ngụ ý đêm tháng năm rất ngắn, ngày tháng mười rất ngắn. Câu cuối ngụ ý, lao động của người nông dân hết sức vất vả.
b. Nói “tát Biển Đông cũng cạn” là nói quá sự thật vì nước biển Đông rất lớn, không thể tát cạn. Biện pháp tu từ nói quá nhằm phóng đại mức độ, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm. Câu nói ngụ ý rằng vợ chồng hòa thuận sẽ làm nên sức mạnh to lớn.
c. Nói “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày” là nói quá vì mồ hôi không thể nhiều được như mưa. Biện pháp nói quá trong câu này đã phóng đại mức độ để nhấn mạnh, gây ấn tượng về nỗi cực nhọc của người nông dân, qua đó tăng sức biểu cảm cho câu ca dao, nhắc nhở mọi người hãy quý trọng công sức lao động của người lao động.
Câu 2
Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Chỉ ra biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì và có tác dụng như thế nào đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm?
a. Các quân kiến đen thông tin thì lưởng vưởng chạy nhanh như bay. (Tô Hoài)
b. Nước mắt theo sự suy nghĩ chảy ra như mưa, chị Dậu thấy trong ngực nóng như lửa đốt. (Ngô Tất Tố)
Phương pháp giải:
Đọc và xác định
Lời giải chi tiết:
a. Biện pháp nói quá: chạy nhanh như bay
b. Biện pháp nói quá: chảy ra như mưa
Câu 3
Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Bài tập 3, SGK) Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng
a)
Có người thợ dựng thành đồng
Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b)
Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bỏng cờ sao
Bà “về” năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)
Phương pháp giải:
Xác định biện pháp nói giảm nói tránh và chỉ ra tác dụng
Lời giải chi tiết:
Tác giả dùng các từ “yên nghỉ”, “mất”, “về”, “khuất núi” khi nói về cái chết để giảm nhẹ, tránh đi phần nào đau buồn.
Câu 4
Câu 4 (trang 14, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Hãy sử dụng biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh để chuyển các câu sau đây thành những câu cùng nghĩa (hoặc gần nghĩa):
a) Bạn ấy chậm lắm |
Mẫu: Bạn ấy không được nhanh nhẹn |
b) Cô ấy nấu ăn rất vụng |
|
c) Dạo này trông bác yếu quá |
|
d) Ông bà em đã già rồi |
|
Phương pháp giải:
Vận dụng biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh để chuyển câu
Lời giải chi tiết:
a) Bạn ấy chậm lắm |
Bạn ấy không được nhanh nhẹn |
b) Cô ấy nấu ăn rất vụng |
Cô ấy nấu ăn không được giỏi |
c) Dạo này trông bác yếu quá |
Dạo này trông bác không được khỏe |
d) Ông bà em đã già rồi |
Ông bà em đã có tuổi rồi |
Câu 5
Câu 5 (trang 15, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.
a. Ếch cử tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. (Ếch ngồi đáy giếng)
b. Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng … (Thầy bói xem voi)
Phương pháp giải:
Xác định vị ngữ là cụm động từ
Lời giải chi tiết:
a. Vị ngữ là cụm động từ: cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể, có trung tâm là tưởng và thành tố phụ là hai cụm chủ vị (có quan hệ đẳng lập): bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
b. Vị ngữ là cụm động từ: cho là mình nói đúng, có trung tâm là cho và thành tố phụ là cụm chủ vị: mình nói đúng
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Giải Bài tập tiếng Việt trang 13 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều timdapan.com"