Bài 26.2, 26.3 trang 69 SBT Vật Lí 11

Giải bài 26.2, 26.3 trang 69 SBT Vật Lí 11. Trong một thí nghiệm về sự khúc xạ ánh sáng, một học sinh ghi lại trên tấm bìa ba đường truyền của ánh sáng xuất phát từ một tia đầu tiên như Hình 26.l. Chọn câu khẳng định đúng:


Bài 26.2

Trong một thí nghiệm về sự khúc xạ ánh sáng, một học sinh ghi lại trên tấm bìa ba đường truyền của ánh sáng xuất phát từ một tia đầu tiên như Hình 26.l. Chọn câu khẳng định đúng:

A. IR là tia tới;  IR2, \(IR_3\) là các tia khúc xạ. 

B. IR2 là tia tới;\(IR_1\) là các tia khúc xạ. ;\(IR_3\) là các tia phản xạ. 

C. \(IR_3\) là các tia tới; \(IR_1\) là các tia khúc xạ. ;\(IR_2\) là các tia phản xạ. 

D. Cả 3 khẳng định A,B,C đều sai.

Phương pháp giải: Vận dụng kién thức về sự khúc xạ ánh sáng.

Giải chi tiết:

Ta có, tia tới và tia phản xạ phải nằm trên cùng một môi trường => \(IR_1\) là tia khúc xạ.

Lại có, tia khúc xạ và tia tới phải nằm về 2 phía của đường pháp tuyến => \(IR_3\) là tia tới.

=> \(IR_2\) là tia phản xạ

Chọn đáp án: C


Bài 26.3

Gọi môi trường tô màu xám là môi trường 1, môi trường để trắng là môi trường 2; \(n_1\) là chiết suất của môi trường 1, \(n_2\) là chiết suất của môi trường 2. Chọn khẳng định đúng.

A. \(n_1>n_2\)

B. Chỉ khẳng định được \(n_1\) khác \(n_2\), không xác định được \(n_1>n_2\) hay \(n_1<n_2\)

C. \(n_1<n_2\)

D. \(n_1>n_2\) hoặc \(n_1<n_2\) còn tùy thuộc vào chiều truyền ánh sáng.

Phương pháp giải: Sử dụng định luật khúc xạ ánh sáng \(n_1sini=n_2sinr\)

Giải chi tiết: Nhận thấy góc tới nhỏ hơn góc khúc xạ mà ta có: \(n_1sini=n_2sinr\)

=> \(n_1>n_2\)

Chọn đáp án:  A