Bài 2.5 trang 6 SBT Vật lí 8

Giải bài 2.5 trang 6 sách bài tập vật lí 8. Hai người đạp xe. Người thứ nhất đi quãng đường 300m hết 1 phút. Người thứ hai đi quãng đường 7,5km hết 0,5h.


Đề bài

Hai người đạp xe. Người thứ nhất đi quãng đường \(300m\) hết \(1\) phút. Người thứ hai đi quãng đường \(7,5km\) hết \(0,5h\).

a) Người nào đi nhanh hơn?

b) Nếu hai người cùng khởi hành một lúc và đi cùng chiều thì sau 20 phút, hai người cách nhau bao nhiêu km?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Sử dụng lí thuyết về vận tốc:  độ lớn vận tốc càng lớn vật chuyển động càng nhanh.

Vận dụng biểu thức tính vận tốc \(v = \dfrac{s}{t}\)

Sử dụng cách quy đổi đơn vị của vận tốc: \(1m/s = 3,6{\rm{ }}km/h\)  hay \(1km/h{\rm{ }} = \dfrac{1}{{3,6}}m/s\)

Hai người chuyển động cùng chiều nên khoảng cách là \(d = |{s_2} - {s_1}|\)

Lời giải chi tiết

a) Đổi \(1phut = 60s\)

+ Vận tốc người thứ nhất là \({v_1} = \dfrac{{{s_1}}}{{{t_1}}} = \dfrac{{300}}{{60}} = 5(m/s) = 5.3,6(km/h) = 18(km/h)\)

+ Vận tốc người thứ hai: \({v_2} = \dfrac{{{s_2}}}{{{t_2}}} = \dfrac{{7,5}}{{0.5}} = 15(km/h)\)

Vì \({v_1} > {v_2}\) nên người thứ nhất chuyển động nhanh hơn người thứ hai.

b) Sau \(20phut = \dfrac{{20}}{{60}} = \dfrac{1}{3}h\):

+ Người thứ nhất đi được quãng đường là: \({s_1} = {v_1}t = 18.\dfrac{1}{3} = 6(km)\)

+ Người thứ hai đi được quãng đường là: \({s_2} = {v_2}t = 15.\dfrac{1}{3} = 5(km)\)

Hai người chuyển động cùng chiều nên khoảng cách khi đó là \(d = {s_2} - {s_1} = 6 - 5 = 1(km)\)

Bài giải tiếp theo
Bài 2.6 trang 6 SBT Vật lí 8
Bài 2.7 trang 6 SBT Vật lí 8
Bài 2.8 trang 6 SBT Vật lí 8
Bài 2.9 trang 7 SBT Vật lí 7
Bài 2.10 trang 7 SBT Vật lí 8
Bài 2.11 trang 7 SBT Vật lí 8
Bài 2.12 trang 7 SBT Vật lí 8
Bài 2.13 trang 7 SBT Vật lí 8
Bài 2.14 trang 7 SBT Vật lí 8
Bài 2.15 trang 7 SBT Vật lí 8