Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 11

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 11


Đề bài

PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

       Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv… mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng bao giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình an trong tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất của nền tảng đó là sự trung thực.

       Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất một thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu trong nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không phải là một kẻ hay nói dối, một kẻ tham lam, một tên trộm mà tôi thiếu tính trung thực mà thôi. Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan niệm “Ai cũng thế cả mà”, một chút không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối mình. Dù muộn màng, nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường. Ngay sau đó, tôi quyết định sẽ ngay thẳng, chính trực trong tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm thay đổi cuộc đời tôi.

(Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”, www.wattpad.com)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. (0,5 điểm)

Câu 2: Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói: “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”? (0,5 điểm)

Câu 3: Theo anh (chị), vì sao tác giả lại cho rằng: Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu,vv.. mới là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực? (1,0 điểm)

Câu 4: Thông điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh, chị? Vì sao? (Trình bày trong khoảng 7 – 10 dòng). (1.0 điểm)

PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) (ID: 276981)

       Phân tích quá trình tha hóa của nhân vật Chí Phèo từ người nông dân lương thiện trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại trong đoạn trích “Chí Phèo” của Nam Cao.

Lời giải chi tiết

PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1:

* Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.

* Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2:

* Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

* Cách giải:

- “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững: Trung thực trong một mối quan hệ tức là ta luôn thẳng thắn, chân thành. Chỉ có sự thẳng thắn, chân thành giữa con người với con người mới tạo được niềm tin cho nhau và do đó mà mối quan hệ mới trở nên bền vững.

Câu 3:

* Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

* Cách giải:

- Sự trung thực và chính trực là điều cần thiết cho mọi người.

- Sự trung thực và chính trực giúp ta nhận ra những mặt thiếu sót của bản thân để điều chỉnh.

- Sự trung thực và chính trực còn tạo ra niềm tin trong các mối quan hệ, nó làm cho các mối quan hệ trở nên chân thành và đúng đắn hơn.

Câu 4:

* Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận.

* Cách giải:

- Học sinh có thể rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân mình từ đoạn trích trên và viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về thông điệp đó.

Gợi ý: Thông điệp có ý nghĩa nhất: Mỗi người cần sống trung thực với chính mình.

Đoạn văn có thể triển khai theo các ý sau:

- Trung thực là thật thà, ngay thẳng, không gian dối.

- Trung thực với chính mình là nghiêm túc và chân thành nhìn lại bản thân mình để tìm ra những điểm tích cực cần phát huy cũng như các điểm cần sửa chữa.

- Con người cần sống trung thực với chính mình vì:

+Trung thực giúp con người tiến bộ hơn

+Trung thực giúp con người lựa chọn đúng đắn hơn đường đi cho mình, mối quan hệ trong xã hội

+…

PHẦN LÀM VĂN 

* Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

* Cách giải:                 

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Nam Cao là cây nút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. “Đến Nam Cao, chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam từ 1930 đến 1945 mới thực sự tự giác đầy đủ về những nguyên tắc sáng tác của nó”. Những sáng tác của ông xoay quanh hai đối tượng chính là người nông dân nghèo và người trí thức nghèo.

Chí Phèo thuộc thể loại truyện ngắn nhưng có dung lượng của tiểu thuyết. Tác phẩm này đã đưa Nam Cao lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

2. Phân tích

2.1 Giới thiệu nhân vật

- Xuất thân: là đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi ở lò gạch cũ, được anh đi thả ống lươn nhặt được, mang về cho một bà góa mù, bà góa mù bán cho bác phó cối không con, bác phó cối mất đi thì sống trong sự đùm bọc của dân làng.

-> Mồ côi, bị trao qua đổi lại, lớn lên trong sự cưu mang của cộng đồng.

- Khi lớn lên (20 tuổi): Chí Phèo làm canh điền cho nhà lí Kiến, lành như đất -> lương thiện đích thực:

+ Cày cấy thuê để kiếm sống.

+ Khi bị bà ba gọi vào bóp chân, Chí chỉ thấy nhục -> có lòng tự trọng.

+ Mơ ước về mái ấm hạnh phúc, giản dị: chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…

=> Là một người lương thiện.

2.2 Phân tích bi kịch tha hóa của Chí Phèo

* Từ người nông dân hiền lành, lương thiện bị biến thành thằng lưu manh.

(+) Nguyên nhân:

- Do Bá Kiến: ghen, đẩy Chí Phèo vào tù.

- Do nhà tù đã nhào nặn, tha hóa Chí

-> Xã hội phi lí, bất công, ngang trái.

(+) Biểu hiện:

- Nhân hình:

+ Gương mặt: Cái đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt cơng cơng, hai mắt gườm gườm…

+ Trang phục: Mặc áo tây vàng với quần nái đen, phanh áo để lộ hình xăm…

- Nhân tính:

+ Uống rượu đến say khướt.

+ Chửi bới.

+ Đánh nhau.

+ Ăn vạ

+ Liều lĩnh, thách thức.

-> Thằng lưu manh hung hăng, liều lĩnh.

* Bị tha hóa từ thăng lưu manh trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.

(+) Nguyên nhân:

- Do sự khôn ngoan, gian xảo của Bá Kiến.

- Do sự khờ khạo, u mê của Chí Phèo.

(+) Biểu hiện:

- Nhân hình: biến thành mặt một con vật lạ.

- Nhân tính:

+ Triền miên trong những cơn say -> làm bất cứ cái gì mà người ta sai -> gây tội ác.

+ Đoạn văn mở đầu tác phẩm: “Hắn vừa đi vừa chửi…” -> sự phẫn uất, cô độc cùng cực của Chí Phèo.

3. Tổng kết

- Chí Phèo là một nhân vật điển hình bất hủ của văn xuôi Việt Nam hiện đại. “Hiện tượng Chí Phèo” in đậm dấu ấn của thời kì Tiền khởi nghĩa 1940 – 1945.

- Nam Cao đã rất thành công trong việc tạo dựng hình tượng nhân vật Chí Phèo thông qua bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, giọng kể độc đáo, có sự kết hợp giữa lời trực tiếp với lời nửa trực tiếp.