Đề kiểm tra 45 phút phần 1 sử 10 - Đề số 2 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra 45 phút phần 1 sử 10 - Đề số 2 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp
Đề bài
I. TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu 1. Các quốc gia cổ đại phương Tây thường được gọi là
A. Thị quốc. B. Tiểu quốc.
C. Vương quốc. D. Bang.
Câu 2. Bản chất nền dân chủ cổ đại phương Tây là
A. Dân chủ chủ nô.
B. Dân chủ tư sản.
C. Dân chủ nhân dân.
D. Dân chủ quý tộc.
Câu 3. Phần lớn lãnh thổ của các nước phương Tây cổ đại được hình thành trên những vùng đất nào?
A. Núi và cao nguyên.
B. Cao nguyên.
C. Đồng bằng.
D. Núi.
Câu 4. Nước nào đã phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C?
A. Ai Cập.
B. Ai Cập, Ấn Độ.
C. Hi Lạp.
D. Hi Lạp, Rô-ma.
Câu 5. Được gọi là xã hội chiếm nô, xã hội có phải có đặc trưng tiêu biểu nhất là gì?
A. Xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ, bóc lột nô lệ.
B. Xã hội chỉ có hoàn toàn chủ nô và nô lệ.
C. Chủ nô chiếm nhiều nô lệ.
D. Chủ nô buôn bán, bắt bớ nô lệ.
Câu 6. Các giai cấp chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm
A. Quý tộc, quan lại, nông dân công xã.
B. Vua, quý tộc, nô lệ.
C. Chủ nô, nông dân tự do, nô lệ.
D. Quý tộc, nông dân công xã, nô lệ.
Câu 7. Nhà nước của các quốc gia cổ đại Phương Đông được hình thành ở
A. trên các hòn đảo
B. lưu vực các dòng sông lớn
C. trên các vùng núi cao
D. ở các thung lũng
Câu 8. Vào khoảng thời gian 3500 - 2000 năm TCN, cư dân phương Đông đã tập trung theo từng bộ lạc ở
A. các thềm đất cao gần sông.
B. vùng núi cao phía Bắc.
C. vùng ven biển rộng lớn.
D. vùng đồng bằng màu mỡ.
Câu 9. Chữ viết của các cư dân Phương Đông cổ đại ra đời xuất phát từ nhu cầu
A. Nhu cầu trao đổi
B. Phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị
C. Ghi chép và lưu giữ thông tin
D. Phục vụ giới quý tộc
Câu 10. Xã hội có giai cấp và nhà nước phương Đông được hình thành từ
A. công xã nguyên thủy.
B. liên minh công xã.
C. liên minh bộ lạc.
D. liên minh thị tộc
Câu 11. Lịch do người phương Đông tạo ra được gọi là
A. Dương lịch. B. Âm lịch.
C. Nông lịch. D. Âm dương lịch.
Câu 12. Vua ở Ai Cập được gọi là gì?
A. Thần thánh dưới trần gian.
B. En-xi.
C. Pha-ra-on.
D. Thiên tử
Câu 13. Hàng hóa quan trọng bậc nhất ở vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại là
A. Nô lệ B. Sắt
C. Lương thực D. Hàng thủ công
Câu 14. Các quốc gia cổ đại phương Tây thường được gọi là
A. Thị quốc B. Tiểu quốc
C. Vương quốc D. Bang
Câu 15. Người Hi Lạp và Rô ma đã có một phát minh và cống hiến lớn cho loài người là
A. Hệ thống chữ cái.
B. Những hiểu biết về biển.
C. Tìm ra lửa.
D. Phát minh ra thuốc súng.
Câu 16. Nhà nước phương Đông cổ đại mang bản chất của
A. Nhà nước độc tài quân sự.
B. Nhà nước quân chủ chuyên chế cổ đại.
C. Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền.
D. Nhà nước dân chủ tập quyền.
Câu 17. Ở vùng Địa Trung Hải loại công cụ quan trọng nhất, giúp sản xuất phát triển là gì?
A. Công cụ bằng kim loại
B. Công cụ bằng đồng
C. Công cụ bằng sắt
D. Thuyền buồm vượt biển
Câu 18. Ngành sản xuất nào phát triển sớm và mạnh nhất khu vực Địa Trung Hải?
A. Nông nghiệp B. Thủ công nghiệp
C. Thương nghiệp D. Ngư nghiệp
Câu 19. Phần không thể thiếu đối với mỗi thành thị là
A. Phố xá, nhà thờ
B. Sân vận động, nhà hát
C. Bến cảng
D. Vùng đất trồng trọt xung quanh
Câu 20. Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, lực lượng nào là lao động chính làm ra của cải nhiều nhất cho xã hội?
A. Chủ nô. B. Nô lệ.
C. Kiều dân. D. Bình dân.
II. TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu 1. (2 điểm) Trình bày nguyên nhân ra đời, tổ chức, thể chế chính trị nền dân chủ, bản chất nền dân chủ của thị quốc ở các quốc gia cổ đại phương Tây?
Câu 2. (3 điểm) Trình bày những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma. Thành tựu nào có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người nói chung và Việt Nam nói riêng?
Lời giải chi tiết
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. TRẮC NGHIỆM
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
A |
A |
A |
D |
A |
D |
B |
A |
C |
C |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
C |
C |
A |
A |
A |
B |
C |
B |
C |
B |
Câu 1.
Phương pháp: Xem lại thị quốc Địa Trung Hải, sgk trang 22, suy luận.
Lời giải:
Cư dân Địa Trung Hải sống thiên về nghề buôn và nghề thủ công, cùng những đặc trưng về điều kiện tự nhiên. Nên mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ lạc. Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây là một nước.
Trong đó, cư dân sống tập trung ở thành thị. Phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt xung quanh. => Cho nên, người ta còn gọi nước đó là thị quốc (thành thị quốc gia - trước đây gọi là thành bang).
Chọn A
Câu 2.
Phương pháp: Phân tích đặc điểm của thị quốc Địa Trung Hải, rút ra nhận xét.
Lời giải:
- Chế độ dân chủ thể hiện ở chỗ: chính quyền thuộc về các công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước (tính chất dân chủ rộng rãi).
- Tuy nhiên, thể chế dân chủ ở các quốc gia cổ đại phương Tây dựa trên sự bóc lột hà khắc của chủ nô đối với nô lệ. Nền dân chủ này chỉ đem lại quyền lợi cho tầng lớp quý tộc chủ nô (một bộ phận nhỏ trong xã hội), trong khi đó nhiều người lại không có quyền công dân và đặc biệt là hàng trăm nghìn nô lệ không được quyền làm người, bị áp bức, bóc lột và coi như là những “công cụ biết nói”.
=> Bản chất nền dân chủ cổ đại phương Tây là dân chủ chủ nô.
Chọn A
Câu 3.
Phương pháp: Xem lại thiên nhiên và đời sống con người, sgk lịch sử 10, trang 20
Cách giải:
Phần lớn lãnh thổ của các nước phương Tây cổ đại được hình thành trên những vùng đất là núi và cao nguyên.
Chọn: A
Câu 4.
Phương pháp: Xem lại văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, sgk lịch sử 10, trang 25
Cách giải:
Cư dân Địa Trung Hải có nhu cầu sáng tạo ra một thứ chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản nhưng phải có khả năng ghép chữ linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩ của con người. Hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rô-ma ra đời từ đó. Đó là hệ chữ cái A, B, C,… ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.
Chọn: D
Câu 5.
Phương pháp: Phân tích những đặc điểm của thị quốc Địa Trung Hải để rút ra câu trả lời
Cách giải:
Xã hội của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma có đặc trưng tiêu biểu là:
- Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ.
- Trong đó: Chủ nô là giai cấp thống trị, có quyền lực kinh tế, sở hữu rất nhiều nô lệ. Nô lệ là giai cấp bị trị, là lực lượng lao động chính trong xã hội, hoàn toàn lệ thuộc vào chủ nô.
=> Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hi Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
Chọn: A
Câu 6.
Phương pháp: Xem lại xã hội cổ đại phương Đông
Cách giải:
Các lực lượng chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm:
- Quý tộc: thuộc giai cấp thống trị, sống sung túc.
- Nông dân công xã: bộ phận đông đảo, có vai trò to lớn trong sản xuất.
- Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc hậu hạ quý tộc.
Chọn đáp án: D
Câu 7.
Phương pháp: Dựa vào nội dung về điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế để trả lời.
Cách giải:
Nhà nước của các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn:
- Ai Cập: sông Nin.
- Hàng chục nước lớn nhỏ của người Su-me ở Lưỡng Hà: sông Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rát.
- Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng.
- Nhà Hạ: sông Trường Giang và sông Hoàng Hà.
Chọn đáp án: B
Câu 8.
Phương pháp: Xem lại chế độ chuyên chế cổ đại
Cách giải:
Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên khoảng 3500 - 2000 năm TCN, cư dân đã tập trung khá đông theo từng bộ lạc trên các thềm đất cao gần sông.
Chọn đáp án: A
Câu 9.
Phương pháp: Dựa vào những thành tựu văn hóa cổ đại phương Đông để trả lời.
Cách giải:
Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ xã hội của loài người trở nên phong phú và đa dạng; người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đang diễn ra. Chữ viết ra đời bắt nguồn từ đó.
Chọn đáp án: C
Câu 10.
Phương pháp: Dựa vào nội dung về chế độ chuyên chế cổ đại để trả lời.
Cách giải:
Xã hội có giai cấp và nhà nước phương Đông được hình thành từ liên minh bộ lạc, tức là nhiều bộ lạc có quan hệ thân thuộc với nhau, liên kết với nhau do nhu cầu trị thủy và xây dựng các công trình trị thủy. Nhà nước được lập ra để điều hành và quản lí xã hội.
Chọn đáp án: C
Câu 11.
Phương pháp: Dựa vào nội dung về sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học để trả lời.
Cách giải:
Lịch của người phương Đông tạo ra gọi là nông lịch, một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng.
Chọn đáp án: C
Câu 12.
Phương pháp: Xem lại chế độ chuyên chế cổ đại
Lời giải:
Vua là người đứng đầu giai cấp thống trị trong xã hội cổ đại phương Đông, dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế - người Ai Cập gọi là Pharaôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là Enxi (người đứng đầu), Trung Quốc gọi là Thiên Tử (con trời).
Chọn C.
Câu 13.
Phương pháp: Dựa vào sự phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp ở vùng Địa Trung Hải để trả lời.
Cách giải
Trong xã hội chiếm nô ở vùng Địa Trung Hải, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất. Nhiều nơi như Đê-lốt, Pi-rê trở thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại.
Chọn đáp án: A
Câu 14.
Phương pháp: Xem lại thị quốc và tổ chức của thị quốc
Cách giải:
Trong xã hội chiếm nô ở vùng Địa Trung Hải, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất.
Chọn đáp án: A
Câu 15.
Phương pháp: Xem lại lịch và chữ viết
Cách giải:
Sự phát minh ra hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rôma cổ đại một phát minh và cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.
Chọn đáp án: A
Câu 16.
Phương pháp: Xem lại chế độ chuyên chế cổ đại
Cách giải:
Nhà nước phương Đông cổ đại mang bản chất của nhà nước quân chủ chuyên chế cổ đại. Nhà nước chuyên chế phương Đông là:
- Nhà nước mà quyền đứng đầu và mọi quyền lực đều nằm trong tay nhà vua/Enxi, Pharaon. Vua/Enxi/Pharaon có quyền quyết định mọi việc đối với đất nước, là tối thượng, ở một số nước vua được thần thánh hóa.
- Xã hội được tổ chức theo trật tự tôn ti. Giúp việc cho vua là tầng lớp quan lại, quý tộc mà ở nhà nước phương
đông thì đứng đầu là quan tể tướng/Vidia... Ngoài ra còn có các tầng lớp khác đó là nhân dân tự do và nô lệ. Cụ thể chia làm 3 giai cấp: quý tộc, nông dân công xã, nông nô.
Chọn đáp án: B
Câu 17.
Phương pháp: Dựa vào nội dung về thiên nhiên và cuộc sống con người vùng Địa Trung Hải để suy luận trả lời.
Cách giải:
Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân vùng Địa Trung Hải đã bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt. Nhờ có công cụ bằng sắt mà diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã có kết quả. => Công cụ bằng sắt là loại công cụ quan trọng giúp sản xuất phát triển.
Chọn đáp án: C
Câu 18.
Phương pháp: Xem lại tình hình thủ công nghiệp của các quốc gia cổ đại phương Tây
Lời giải:
Thủ công nghiệp phát triển sớm và mạnh nhất ở các quốc gia Địa Trung Hải.
- Được chia thành nhiều ngành nghề khác nhau: luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, đồ gỗ, đồ da, nấu rượu, dầu ô liu,…
- Nhiều thợ giỏi, khéo tay xuất hiện với những sản phẩm nổi tiếng như: đồ gốm với đủ các loại bình, chum, bát,… bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp.
- Xuấn hiện xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao, một số có quy mô lớn, đặc biệt ở Át-tích có 2000 lao động.
=> Sự phát triển của thủ công nghiệp làm sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng.
Chọn B.
Câu 19.
Phương pháp: Xem lại thị quốc và tổ chức của thị quốc
Cách giải:
Thành thị trung đại có phố xá, lâu dài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng => Bến cảng là phần không thể thiếu đối với mỗi thành thị, vì đây là nơi phục vụ đắc lực cho hoạt động giao lưu buôn bán của các thị quốc.
Chọn đáp án: C
Câu 20.
Phương pháp: Xem lại thị quốc Địa Trung Hải
Lời giải:
Trong xã hội cổ đại Hi Lạp và Rô-ma: Nô lệ là lực lượng giữ vai trò trọng yếu trong sản xuất, là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. Sự giàu có của Hi Lạp dựa trên nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng nô lệ làm các việc trồng, hái nho, khai mỏ, chèo thuyền và khuân vác, …
Chọn B.
II. TỰ LUẬN
Câu 1.
Phương pháp: Xem lại thị quốc Địa Trung Hải, sgk lịch sử 10, trang 22
Cách giải:
* Nguyên nhân ra đời thị quốc: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.
* Tổ chức của thị quốc:
- Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị. Phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt xung quanh.
- Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng. Cho nên người ta gọi đó là thị quốc: hAten là thị quốc, đại diện cho cả Attích.
* Thể chế chính trị nền dân chủ:
- Quyền lực trong xã hội thuộc về chủ nô, chủ xưởng và nhà buôn => Hình thành thể chế dân chủ quyền lực. Hơn 30000 công nhân họp thành Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước.
- Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.
- Hàng năm, mọi công dân họp một lần ở quảng trưởng, nơi ai cũng được phát biểu và biểu quyết những việc lớn của quốc gia.
- Thể chế dân chủ phát triển nhất ở A-ten, nơi nào không có Hội đồng 500 thì cũng có đại hội nhân dân.
* Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hi Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
Câu 2.
Phương pháp: Xem lại văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, sgk trang 25, phân tích, liên hệ.
Lời giải:
Những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma:
* Về lịch và chữ viết:
- Có những hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất và Hệ mặt trời, sáng tạo ra lịch dương rất gần với hiểu biết ngày nay.
- Sáng tạo ra hệ thống chữ cái Rô-ma tức A, B, C,…, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Bên cạnh đó còn có hệ chữ số thường 1, 2, 3 và số La Mã I, II, III.
* Về các ngành khoa học cơ bản:
- Đến thời cổ đại Hi Lạp - Rô-ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó.
+ Toán học: có Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít.
+ Vật Lý: có Ác-si-mét.
+ Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày có hệ thống: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít, Ta-xít.
* Về văn học:
- Phát triển rực rỡ với những vở kịch thơ độc đáo, các tác phẩm nổi tiếng: của Hô me là Iliát và Ôđixê,
- Xuất hiện các nhà văn có tên tuổi như Etxin, Sô phốc, Bripít. Những nhà thơ nổi tiếng như Lucrexơ, Viếcgin.
* Về nghệ thuật, kiến trúc: Đền Pác-tê-nông (Aten), đấu trường Cô-li-dê (Rô-ma), tượng lực sĩ ném đĩa, Thần Vệ nữ Milô,… là những kiệt tác khiến người đời sau vô cùng thán phục.
Thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người nói chung và Việt Nam nói riêng là chữ viết.
Hệ thống chữ cái a, b, c,… ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ, dần dần được hoàn chỉnh như ngày nay. Đây là một phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại.
=> Nhờ sự ra đời của chữ viết mà việc trao đổi và lưu giữ thông tin được tiến hành dễ dàng hơn. Chữ Quốc ngữ của Việt Nam hiện nay cũng được trình bày bằng hệ thống chữ cái a, b, c,…
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Đề kiểm tra 45 phút phần 1 sử 10 - Đề số 2 có lời giải chi tiết timdapan.com"